Thực hiện các dự án thành phần của Dự án đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 TP HCM tương tự như dự án nào?
Nội dung chính
Thực hiện các dự án thành phần của Dự án đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 TP HCM tương tự như dự án nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị quyết 220/2025/QH15 có nêu rõ như sau:
Điều 4
Dự án được áp dụng các cơ chế, chính sách đặc biệt sau đây:
[...]
2. Đối với các dự án thành phần đầu tư theo hình thức đầu tư công: trình tự, thủ tục, thẩm quyền thẩm định và quyết định đầu tư được thực hiện tương tự như dự án nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
Đối với các dự án thành phần đầu tư theo phương thức đối tác công tư: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được giao làm cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định và quyết định đầu tư.
[...]
Như vậy, các dự án thành phần của Dự án đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 TP HCM sẽ được thực hiện tương tự như dự án nhóm A (đối với phần đầu tư công), theo trình tự, thủ tục, thẩm quyền thẩm định và quyết định đầu tư theo pháp luật về đầu tư công.
Còn các dự án thành phần thực hiện theo phương thức PPP thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ là cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định và quyết định đầu tư.
Thực hiện các dự án thành phần của Dự án đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 TP HCM tương tự như dự án nào? (Hình từ Internet)
Tổng mức đầu tư dự án nhóm A là bao nhiêu?
Căn cứ khoản 14 Điều 4 Luật Đầu tư công 2024 quy định dự án đầu tư công là dự án sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn đầu tư công.
Đồng thời, căn cứ khoản 2 Điều 6 Luật Đầu tư công 2024 quy định dự án nhóm A là một loại dự án đầu tư công được phân loại theo mức độ quan trọng và quy mô.
Và căn cứ tại Điều 9 Luật Đầu tư công 2024 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 7 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 quy định trừ dự án quan trọng quốc gia quy định tại Điều 8 Luật Đầu tư công 2024 thì dự án thuộc một trong các tiêu chí sau đây là dự án nhóm A:
(1) Dự án không phân biệt tổng mức đầu tư thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ, trừ dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh;
- Dự án hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;
(2) Dự án có tổng mức đầu tư từ 4.600 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực sau đây:
- Giao thông, bao gồm cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ;
- Công nghiệp điện;
- Khai thác dầu khí;
- Hóa chất, phân bón, xi măng;
- Chế tạo máy, luyện kim;
- Khai thác, chế biến khoáng sản;
- Xây dựng khu nhà ở;
(3) Dự án có tổng mức đầu tư từ 3.000 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực sau đây:
- Giao thông, trừ dự án quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 Luật Đầu tư công 2024;
- Thủy lợi, phòng chống thiên tai;
- Cấp thoát nước, xử lý rác thải và công trình hạ tầng kỹ thuật khác;
- Kỹ thuật điện;
- Sản xuất thiết bị thông tin, điện tử;
- Hóa dược;
- Sản xuất vật liệu, trừ dự án quy định tại điểm d khoản 2 Điều 9 Luật Đầu tư công 2024;
- Công trình cơ khí, trừ dự án quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 9 Luật Đầu tư công 2024;
- Bưu chính, viễn thông;
(4) Dự án có tổng mức đầu tư từ 2.000 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực sau đây:
- Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, nuôi trồng thủy sản;
- Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên;
- Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới;
- Công nghiệp, trừ dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 9 Luật Đầu tư công 2024;
(5) Dự án có tổng mức đầu tư từ 1.600 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực sau đây:
- Y tế, văn hóa, xã hội, thông tin, giáo dục;
- Khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, môi trường, công nghệ số, phát thanh, truyền hình, tài chính, ngân hàng;
- Kho tàng;
- Du lịch, thể dục, thể thao;
- Xây dựng dân dụng, trừ xây dựng khu nhà ở quy định tại điểm g khoản 2 Điều 9 Luật Đầu tư công 2024;
- Dự án thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trừ dự án quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 9 Luật Đầu tư công 2024.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có được quyết định đầu tư dự án nhóm A không?
Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 38 Luật Đầu tư công 2024 được sửa đổi bởi khoản 17 Điều 7 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 quy định như sau:
Điều 38. Thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án
[...]
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư chương trình, dự án sau đây:
a) Dự án quan trọng quốc gia đã được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan chủ quản;
b) Chương trình đầu tư công, dự án nhóm A đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư;
c) Dự án nhóm B, nhóm C đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư;
d) Dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài; dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại.
[...]
Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án nhóm A nhưng với điều kiện dự án nhóm A đó phải đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư.