Trường hợp nào có di chúc mà vẫn phải chia thừa kế đất đai theo pháp luật?

Chuyên viên pháp lý: Đào Thị Mỹ Hồng
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Trường hợp nào có di chúc mà vẫn phải chia thừa kế đất đai theo pháp luật? Khi nào di chúc miệng được coi là hợp pháp?

Nội dung chính

    Trường hợp nào có di chúc mà vẫn phải chia thừa kế đất đai theo pháp luật?

    Căn cứ theo Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về các trường hợp chia thừa kế theo pháp luật bao gồm:

    Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
    1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
    a) Không có di chúc;
    b) Di chúc không hợp pháp;
    c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
    d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
    [...]

    Như vậy, trong một số trường hợp dù đã có di chúc, việc chia thừa kế vẫn được thực hiện theo quy định của pháp luật, bao gồm 03 trường hợp sau:

    (1) Di chúc không hợp pháp;

    (2) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

    (3) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    Khi nào di chúc bằng miệng được coi là hợp pháp?

    Căn cứ theo Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định cụ thể như sau:

    Điều 630. Di chúc hợp pháp
    1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
    a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
    b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
    2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
    3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
    4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
    5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

    Như vậy, di chúc miệng chỉ được coi là hợp pháp khi:

    (1) Người lập di chúc minh mẫn, tự nguyện và thể hiện ý chí cuối cùng trước ít nhất hai người làm chứng.

    (2) Người làm chứng phải ghi chép lại ngay, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.

    (3) Trong 05 ngày làm việc kể từ khi di chúc miệng được lập, nội dung này phải được công chứng hoặc chứng thực chữ ký/điểm chỉ của người làm chứng.

    Trường hợp nào có di chúc mà vẫn phải chia thừa kế đất đai theo pháp luật?

    Trường hợp nào có di chúc mà vẫn phải chia thừa kế đất đai theo pháp luật? (Hình từ Internet)

    Di chúc bằng miệng có hiệu lực khi nào?

    Căn cứ theo Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về hiệu lực của di chúc như sau:

    Điều 643. Hiệu lực của di chúc
    1. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.
    2. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:
    a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
    b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
    Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.
    3. Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
    4. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.
    5. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.

    Theo như quy định như trên, di chúc miệng sẽ có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế, di chúc miệng sẽ không có hiệu lực một phần hoặc toàn bộ nếu thuộc vào các trường hợp theo quy định như trên.

    Người lập di chúc có những quyền gì?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 về quyền của người lập di chúc như sau:

    Điều 626. Quyền của người lập di chúc
    Người lập di chúc có quyền sau đây:
    1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
    2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
    3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
    4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
    5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

    Như vậy, người lập di chúc có những quyền sau đây:

    - Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.

    - Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.

    - Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.

    - Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.

    - Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

    saved-content
    unsaved-content
    1