Cách chia đất thừa kế không có di chúc theo quy định năm 2025? Quyền thừa kế đất đai không có di chúc như thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Cách chia đất thừa kế không có di chúc theo quy định hiện hành? Quyền thừa kế đất đai không có di chúc như thế nào?

Nội dung chính

    Cách chia đất thừa kế không có di chúc theo quy định hiện hành? Quyền thừa kế đất đai không có di chúc như thế nào?

    Trong thực tiễn, tranh chấp liên quan đến quyền thừa kế đất đai diễn ra khá phổ biến, đặc biệt là đối với những trường hợp người để lại di sản qua đời mà không có di chúc.

    Do đó, câu hỏi đặt ra là cách chia đất thừa kế không có di chúc được thực hiện như thế nào và quyền thừa kế đất đai trong trường hợp này được pháp luật quy định ra sao.

    Sau đây là giải đáp pháp lý về "Cách chia đất thừa kế không có di chúc theo quy định hiện hành? Quyền thừa kế đất đai không có di chúc như thế nào?"

    Căn cứ theo Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định việc thừa kế đất đai không có di chúc áp dụng trong những trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau:

    - Người để lại di sản không lập di chúc hoặc di chúc không hợp pháp;

    - Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;

    - Cơ quan, tổ chức được thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

    - Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    Bên cạnh đó, căn cứ theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định những người được thừa kế theo pháp luật như sau:

    (1) Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    - Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    - Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    - Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    (2) Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    (3) Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    Như vậy, người có thể thừa kế đất đai theo di chúc được chia thành 03 hàng thừa kế với từng đối tượng khác nhau. Và những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    Lưu ý, những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    Cách chia đất thừa kế không có di chúc theo quy định hiện hành? Quyền thừa kế đất đai không có di chúc như thế nào?

    Cách chia đất thừa kế không có di chúc theo quy định hiện hành? Quyền thừa kế đất đai không có di chúc như thế nào? (Hình từ Internet)

    Điều kiện đất đai để thực hiện thừa kế đất đai không di chúc là gì?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định điều kiện thực hiện quyền thừa kế đất đai không di chúc như sau:

    - Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;

    - Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;

    - Trong thời hạn sử dụng đất;

    - Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

    Ngoài ra, còn phải đáp ứng các điều kiện tại khoản 3, 4 Điều 45 Luật Đất đai 2024 theo quy định.

    Trường hợp nào nhận thừa kế quyền sử dụng đất nhưng không được cấp Sổ đỏ?

    Căn cứ theo khoản 3 Điều 44 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 44. Quyền và nghĩa vụ về sử dụng đất ở của người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; người nước ngoài hoặc người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam
    ...
    3. Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định sau đây:
    a) Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là người nhận thừa kế;
    b) Trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất thì người được tặng cho phải là đối tượng được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 37 của Luật này và phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, trong đó người nhận thừa kế được đứng tên là bên tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho;
    c) Trong trường hợp chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng cho quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế hoặc người đại diện theo ủy quyền bằng văn bản nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại tổ chức đăng ký đất đai để cập nhật vào Sổ địa chính.

    Như vậy, nếu người nhận di sản thừa kế là người nước ngoài hoặc người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Đất đai 2024 thì người nhận thừa kế không được cấp Sổ đỏ.

    Tuy nhiên, họ được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định.

    saved-content
    unsaved-content
    1