Đất đã có di chúc rồi thì có được chia thừa kế theo pháp luật hay không?
Nội dung chính
Đất đã có di chúc rồi thì có được chia thừa kế theo pháp luật hay không?
Căn cứ theo Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
(1) Di chúc không hợp pháp;
(2) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
(3) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Như vậy, dù đất đã có di chúc, nhưng di sản vẫn có thể được chia theo pháp luật trong các trường hợp sau:
Trường hợp 1: Di chúc không hợp pháp
Căn cứ theo Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015, một di chúc chỉ được coi là hợp pháp khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
(1) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
(2) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Người không biết chữ phải lập di chúc bằng văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Căn cứ theo Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015, Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
Đối với di chúc miệng, pháp luật chỉ công nhận hợp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Nếu di chúc không đáp ứng các yêu cầu nêu trên, di chúc sẽ bị coi là không hợp pháp và di sản sẽ được chia theo pháp luật.
Trường hợp 2: Người hưởng di chúc chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc
Căn cứ theo Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Trong đó, Căn cứ theo Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015 thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết.
Ngoài ra, di chúc sẽ không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần nếu rơi vào một trong các trường hợp nêu tại Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 như:
(1) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
(2) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.
Như vậy, tại thời điểm người hưởng thừa kế theo di chúc chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc hoặc cơ quan, tổ chức được nhận thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì di sản sẽ được chia theo pháp luật.
Trường hợp 3: Người hưởng di chúc không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản
Căn cứ theo Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 quy định những người không được quyền hưởng di sản bao gồm:
(1) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó
(2) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
(3) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
(4) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Nếu thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì người hưởng di sản sẽ không được hưởng theo di chúc trừ trường hợp người để lại di sản đã biết về hành vi của những người này nhưng vẫn cho họ hưởng theo di chúc.
Ngoài ra, những người được hưởng thừa kế theo di chúc nhưng từ chối nhận di sản thì di sản sẽ được chia theo pháp luật.
Đồng thời, nếu một phần di sản theo di chúc thuộc các trường hợp nêu trên thì phần di sản đó cũng được chia theo pháp luật.
Do đó, mặc dù đất đã có di chúc nhưng di sản vẫn được chia theo pháp luật nếu rơi vào một trong 03 trường hợp trên.

Đất đã có di chúc rồi thì có được chia thừa kế theo pháp luật hay không? (Hình từ Internet)
Ai được thừa kế đất đai không di chúc?
Căn cứ theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định những người được thừa kế theo pháp luật như sau:
(1) Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
(2) Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
(3) Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Như vậy, người có thể thừa kế đất đai theo di chúc được chia thành 03 hàng thừa kế với từng đối tượng khác nhau. Và những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
Lưu ý, những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Những đối tượng nào sẽ không được làm người làm chứng cho việc lập di chúc?
Căn cứ theo Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người làm chứng cho việc lập di chúc như sau:
Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
- Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
- Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
