Cha mẹ mất không để lại di chúc thì con trai trưởng có được hưởng toàn bộ đất đai không?

Chuyên viên pháp lý: Đào Thị Mỹ Hồng
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Cha mẹ mất không để lại di chúc thì con trai trưởng có được hưởng toàn bộ đất đai không? Di chúc thừa kế nhà đất hợp pháp phải đáp ứng những điều kiện gì?

Nội dung chính

    Cha mẹ mất không để lại di chúc thì con trai trưởng có được hưởng toàn bộ đất đai không?

    Căn cứ theo Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định việc chia thừa kế pháp luật được áp dụng trong các trường hợp sau đây;

    (1) Không có di chúc;

    (2) Di chúc không hợp pháp;

    (3) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

    (4) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    Cụ thể, theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, những người được hưởng di sản theo pháp luật bao gồm:

    (1) Hàng thừa kế thứ nhất: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    (2) Hàng thừa kế thứ hai: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột mà người chết là ông, bà nội/ngoại;

    (3) Hàng thừa kế thứ ba: cụ nội, cụ ngoại của người chết; cô, dì, chú, bác ruột, cậu ruột của người chết; cháu ruột mà người chết là cô, dì, chú, bác, cậu ruột; chắt ruột mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    Lưu ý:

    - Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    - Nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước hoặc họ từ chối nhận di sản, quyền thừa kế sẽ chuyển sang hàng thừa kế sau.

    Như vậy, trong trường hợp cha mẹ mất không để lại di chúc trước đó thì toàn bộ đất đai của ba mẹ để lại sẽ được phân chia theo thừa kế pháp luật. Trưởng nam không được quyền hưởng hết toàn bộ đất đai đó.

    Cha mẹ mất không để lại di chúc thì con trai trưởng có được hưởng toàn bộ đất đai không?

    Cha mẹ mất không để lại di chúc thì con trai trưởng có được hưởng toàn bộ đất đai không? (Hình từ Internet)

    Di chúc thừa kế nhà đất hợp pháp phải đáp ứng những điều kiện gì?

    Căn cứ theo Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc hợp pháp phải đáp ứng những điều kiện cụ thể như sau:

    Điều 630. Di chúc hợp pháp
    1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
    a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
    b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
    2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
    3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
    4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
    5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

    Như vậy, đối với việc để di chúc thừa kế hợp pháp thì người lập di chúc phải đáp ứng những điều kiện sau đây:

    - Minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc.

    - Không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép.

    Ngoài ra, nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

    - Hình thức di chúc không trái quy định của luật.

    Có cần nộp thuế thu nhập cá nhân khi nhận thừa kế đất đai theo di chúc hay không?

    Căn cứ theo điểm c khoản 9 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về các khoản thi nhập chịu thuế như sau:

    Điều 9. Các khoản thu nhập chịu thuế
    Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
    [...]
    9. Thu nhập từ nhận thừa kế
    Thu nhập từ nhận thừa kế là khoản thu nhập mà cá nhân nhận được theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật về thừa kế, cụ thể như sau:
    [...]
    c) Đối với nhận thừa kế là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ thừa kế là bất động sản theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.

    Dẫn chiếu đến điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ nhận thừa kế giữa những người sau thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân, gồm:

    - Giữa vợ với chồng;

    - Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;

    - Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;

    - Cha chồng, mẹ chồng với con dâu;

    - Cha vợ, mẹ vợ với con rể;

    - Ông nội, bà nội với cháu nội;

    - Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;

    - Anh chị em ruột với nhau.

    Theo như quy định trên, nếu cá nhân nhận thu nhập từ thừa kế không thuộc các trường hợp miễn thuế thu nhập cá nhân, thì cá nhân nhận thừa kế theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với các tài sản thừa kế bao gồm: Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất (bao gồm cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai).

    saved-content
    unsaved-content
    1