Hồ sơ thừa kế đất đai gồm những gì? Có cần phải công chứng không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Hồ sơ thừa kế đất đai gồm những gì? Có cần phải công chứng không? Thời điểm và địa điểm mở thừa kế được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Hồ sơ thừa kế đất đai gồm những gì? Có cần phải công chứng không?

    Khi thực hiện thủ tục thừa kế đất đai, những người thừa kế cần thực hiện thủ tục khai nhận hoặc phân chia di sản thừa kế. Việc chuẩn bị hồ sơ thừa kế đất đai như thế nào để đúng quy định pháp luật.

    Tuy nhiên, nhiều người vẫn còn thắc mắc hồ sơ thừa kế đất đai gồm những giấy tờ gì và có bắt buộc phải công chứng hay không để được cơ quan nhà nước công nhận quyền sử dụng đất hợp pháp.

    Sau đây là giải đáp pháp lý về vấn đề "Hồ sơ thừa kế đất đai gồm những gì? Có cần phải công chứng không?"

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 59 Luật Công chứng 2024 quy định về công chứng văn bản phân chia di sản cụ thể như sau:

    Điều 59. Công chứng văn bản phân chia di sản
    1. Người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc có quyền yêu cầu công chứng văn bản phân chia di sản.
    Công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra, bảo đảm việc phân chia di sản được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
    2. Ngoài các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 42 hoặc khoản 1 Điều 43 của Luật này, hồ sơ yêu cầu công chứng văn bản phân chia di sản còn phải có các giấy tờ sau đây:
    a) Giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác theo quy định của pháp luật chứng minh người để lại di sản đã chết;
    b) Di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc; giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản trong trường hợp thừa kế theo pháp luật và trường hợp người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc theo quy định của Bộ luật Dân sự;
    c) Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản trong trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu.
    ...
    5. Thủ tục công chứng văn bản phân chia di sản theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này cũng áp dụng đối với trường hợp thừa kế theo di chúc hoặc thừa kế theo pháp luật mà chỉ có 01 người thừa kế.
    6. Văn bản phân chia di sản đã được công chứng là căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.

    Như vậy, hồ sơ thừa kế đất đai bao gồm cụ thể như sau:

    - Dự thảo văn bản từ chối nhận di sản thừa kế nếu đã được soạn sẵn (không cần văn bản này nếu yêu cầu công chứng viên soạn thảo).

    - Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng, gồm: thẻ căn cước hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ khác để xác định nhân thân của người yêu cầu công chứng theo quy định của pháp luật;

    - Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất hoặc bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xử lý tài sản hoặc giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp giao dịch liên quan đến tài sản đó;

    - Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến giao dịch mà pháp luật quy định phải có.

    + Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã khai thác được các thông tin quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 42 Luật Công chứng 2024 trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu khác theo quy định của pháp luật thì người yêu cầu công chứng không phải nộp các giấy tờ này nhưng phải nộp phí khai thác dữ liệu theo quy định của pháp luật để tổ chức hành nghề công chứng khai thác dữ liệu

    - Giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác theo quy định của pháp luật chứng minh người để lại di sản đã chết;

    - Di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc; giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản trong trường hợp thừa kế theo pháp luật và trường hợp người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc theo quy định của Bộ luật Dân sự;

    - Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản trong trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu.

    Theo đó, người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc có quyền yêu cầu công chứng văn bản phân chia di sản.

    Bên cạnh đó, căn cứ theo điểm c khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 27. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất
    ...
    3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
    a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
    b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
    c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
    d) Việc công chứng, chứng thực thực hiện theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.

    Như vậy, văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định.

    Hồ sơ thừa kế đất đai gồm những gì? Có cần phải công chứng không?

    Hồ sơ thừa kế đất đai gồm những gì? Có cần phải công chứng không? (Hình từ Internet)

    Thời điểm và địa điểm mở thừa kế được quy định như thế nào?

    Căn cứ Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời điểm, địa điểm mở thừa kế như sau:

    Điều 611. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế
    1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.
    2. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.

    Theo đó, thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Hoặc thời điểm người đó bị Tòa án tuyên bố là đã chết.

    Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.

    Có cần nộp thuế thu nhập cá nhân khi nhận thừa kế đất đai theo di chúc hay không?

    Căn cứ theo điểm c khoản 9 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về các khoản thu nhập chịu thuế như sau:

    Thu nhập từ nhận thừa kế là khoản thu nhập mà cá nhân nhận được theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật về thừa kế, cụ thể như sau:

    Đối với nhận thừa kế là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ thừa kế là bất động sản theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

    Dẫn chiếu đến điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập nhận từ thừa kế đất đai giữa những người sau thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân, gồm:

    - Giữa vợ với chồng;

    - Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;

    - Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;

    - Cha chồng, mẹ chồng với con dâu;

    - Cha vợ, mẹ vợ với con rể;

    - Ông nội, bà nội với cháu nội;

    - Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;

    - Anh chị em ruột với nhau.

    Như vậy, nếu cá nhân nhận thu nhập từ thừa kế không thuộc các trường hợp miễn thuế thu nhập cá nhân, thì cá nhân nhận thừa kế theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với các tài sản thừa kế bao gồm: Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất (bao gồm cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai).

    saved-content
    unsaved-content
    1