Sổ đỏ chỉ đứng tên chồng thì vợ có bị mất quyền lợi với mảnh đất đó không?

Chuyên viên pháp lý: Đào Thị Mỹ Hồng
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Sổ đỏ chỉ đứng tên chồng thì vợ có mất quyền với mảnh đất đó không? Muốn sang tên sổ đỏ thì cần đáp ứng những điều kiện nào năm 2025?

Nội dung chính

    Sổ đỏ chỉ đứng tên chồng, vợ có mất quyền với mảnh đất đó không?

    Để biết việc chồng đứng tên một mình trên Sổ đỏ có khiến vợ bị thiệt thòi hay không, trước hết cần xác định rõ mảnh đất đó là tài sản chung của vợ chồng hay tài sản riêng của chồng. Trong từng trường hợp, quyền lợi của người vợ sẽ được pháp luật quy định khác nhau. Cụ thể, như sau:

    (1) Mảnh đất là tài sản chung của vợ chồng

    Nếu mảnh đất được xác định là tài sản chung, thì vợ chồng có quyền ngang nhau trong việc sử dụng và định đoạt, dù Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) chỉ đứng tên một người.

    Căn cứ theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được xem là tài sản chung nếu:

    - Được hình thành sau khi kết hôn, trừ khi là tài sản được tặng cho riêng, thừa kế riêng hoặc có được bằng tài sản riêng của một bên;

    - Được tặng cho chung, thừa kế chung hoặc được hai vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung;

    - Khi không có căn cứ chứng minh là tài sản riêng của một bên thì mặc nhiên được coi là tài sản chung.

    Như vậy, trường hợp sổ đỏ chỉ đứng tên chồng là tài sản chung, người vợ vẫn có đầy đủ quyền lợi, dù không cùng đứng tên trên Sổ đỏ.

    (2) Mảnh đất là tài sản riêng của chồng

    Nếu mảnh đất được xác định là tài sản riêng của chồng, thì theo khoản 1 Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, người chồng có toàn quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với tài sản đó, trừ khi:

    - Vợ chồng có thỏa thuận khác về việc cùng quản lý, sử dụng hoặc định đoạt tài sản;

    - Người chồng không thể tự quản lý và cũng không ủy quyền cho người khác, thì người vợ có thể được quyền quản lý tài sản thay.

    Do đó, nếu nhà đất là tài sản riêng, người vợ không có quyền sở hữu hay định đoạt đối với tài sản này. Tuy nhiên, nếu chứng minh được tài sản đó được hình thành từ nguồn tài sản chung hoặc có sự đóng góp của vợ, thì vẫn có thể yêu cầu Tòa án xem xét, bảo vệ quyền lợi hợp lý khi giải quyết tranh chấp.

    Như vậy, trường hợp sổ đỏ chỉ đứng tên chồng thì không làm mất quyền của vợ nếu quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng theo quy định pháp luật.

    Ngược lại, nếu mảnh đất là tài sản riêng của chồng, thì quyền định đoạt, sử dụng, chuyển nhượng thuộc về người chồng, trừ khi hai bên có thỏa thuận khác hoặc vợ chứng minh được có đóng góp hợp pháp vào việc hình thành tài sản đó.

    Sổ đỏ chỉ đứng tên chồng thì vợ có bị mất quyền lợi với mảnh đất đó không?

    Sổ đỏ chỉ đứng tên chồng thì vợ có bị mất quyền lợi với mảnh đất đó không? (Hình từ Internet)

    Muốn sang tên sổ đỏ thì cần đáp ứng những điều kiện nào năm 2025?

    “Sang tên sổ đỏ” là cách gọi phổ biến của người dân để chỉ thủ tục đăng ký biến động đất đai khi thực hiện chuyển nhượng, tặng cho, hoặc thừa kế quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 133 Luật Đất đai 2024, khi sang tên sổ đỏ, người nhận chuyển nhượng/tặng cho sẽ được cơ quan có thẩm quyền xác nhận trên Giấy chứng nhận đã cấp hoặc được cấp mới Giấy chứng nhận.

    Dưới đây là các điều kiện cần đáp ứng để được sang tên sổ đỏ theo quy định mới nhất 2025

    Đối với bên chuyển nhượng/thừa kế/tặng cho đất

    Căn cứ theo khoản 1, khoản 3 và khoản 4 Điều 45 Luật Đất đai 2024, người chuyển nhượng/tặng cho quyền sử dụng đất cần có đủ các điều kiện sau:

    (1) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật Đất đai 2024;

    (2) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;

    (3) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;

    (4) Trong thời hạn sử dụng đất;

    (5) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

    - Đối với trường hợp mua, bán tài sản gắn liền với đất, quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hằng năm thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 46 Luật Đất đai 2024;

    - Đối với trường hợp thực hiện quyền sử dụng đất của cá nhân là người dân tộc thiểu số được giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai 2024 thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 48 Luật Đất đai 2024.

    Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi tặng cho quyền sử dụng đất

    Đối với bên mua/nhận tặng cho/nhận thừa kế đất

    Căn cứ theo 8 Điều 45 Luật Đất đai 2024 người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho phải không được thuộc trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, cụ thể:

    (1) Trường hợp cá nhân không sống tại khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng không được nhận chuyển nhượng/nhận tặng cho đất ở hoặc đất khác trong khu vực rừng phòng hộ trong phân khu được bảo vệ nghiêm ngặt hoặc phân khu đang thực hiện phục hồi hệ sinh thái rừng đặc dụng.

    (2) Trường hợp tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của các cá nhân, trừ trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch đã được phê duyệt.

    (3) Trường hợp các tổ chức/cá nhân/cộng đồng dân cư/tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức tôn giáo trực thuộc người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc trường hợp pháp luật không cho phép nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.

    Ngoài ra, theo khoản 4 Điều 45 Luật Đất đai 2024, đối với những trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất khi thực hiện sang tên thì cần có Giấy chứng nhận hoặc nếu chưa có thì cần có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận.

    Đất đã có sổ đỏ thì người dân có cần phải đóng thuế đất không?

    Thuế sử dụng đất là loại thuế áp dụng đối với các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có quyền sử dụng đất phi nông nghiệp, trừ các trường hợp được miễn thuế theo quy định.

    Căn cứ Điều 2 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010, đối tượng chịu thuế bao gồm:

    - Đất ở nông thôn, đô thị.

    - Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, gồm có: Đất xây dựng khu công nghiệp; đất khai thác và chế biến khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất làm mặt bằng để xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh.

    - Đất phi nông nghiệp thuộc trường hợp không chịu thuế tại Điều 3 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010 được sử dụng cho mục đích kinh doanh.

    Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp chính là loại thuế được kê khai và nộp theo từng năm tài chính, tương ứng với diện tích đất tính thuế và thuế suất theo quy định. Việc kê khai và nộp thuế đất được thực hiện tại nơi có đất.

    Như vậy, người dân có Sổ đỏ vẫn phải đóng thuế đất phi nông nghiệp hằng năm nếu thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định. Việc đã được cấp Sổ đỏ chỉ xác nhận quyền sử dụng hợp pháp đối với thửa đất, không đồng nghĩa với việc được miễn nghĩa vụ nộp thuế.

    Tuy nhiên, một số trường hợp đặc biệt (như đất sử dụng cho mục đích công cộng, phúc lợi, từ thiện, hoặc trong hạn mức miễn giảm theo quy định) có thể được miễn hoặc giảm thuế.

    saved-content
    unsaved-content
    1