Sống chung nhưng chưa đăng ký kết hôn có được cùng đứng tên Sổ đỏ không?

Chuyên viên pháp lý: Đào Thị Mỹ Hồng
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Sống chung nhưng chưa đăng ký kết hôn có được cùng đứng tên trên Sổ đỏ không? Không đứng tên sổ đỏ thì có quyền bán đất không?

Nội dung chính

    Sổ đỏ là gì? Sổ đỏ có phải là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không và sẽ được cấp cho những ai?

    Hiện nay, không có một văn bản nào quy định về khái niệm sổ đỏ. Sổ đỏ là là ngôn ngữ thường ngày của người dân để gọi "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất". Do màu sắc bên ngoài của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mẫu cũ có màu đỏ mà người dân thường hay gọi là sổ đỏ.

    Căn cứ theo khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2024 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được hiểu như sau:

    - Là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

    - Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.

    - Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của các luật có liên quan được thực hiện theo quy định Luật Đất đai 2024 có giá trị pháp lý tương đương như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại Luật Đất đai 2024.

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 134 Luật Đất đai 2024 quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:

    Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng gắn liền với đất theo mẫu thống nhất trong cả nước.

    Như vậy, "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” hay sổ đỏ sẽ được cấp cho người có quyền sử dụng đất theo mẫu thống nhất trong cả nước.

    Sống chung nhưng chưa đăng ký kết hôn có được cùng đứng tên Sổ đỏ không?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 34 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, nếu tài sản thuộc sở hữu chung của vợ, chồng mà luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu như nhà ở, đất đai… thì giấy chứng nhận (Sổ đỏ) phải ghi tên cả hai vợ, chồng trừ trường hợp vợ, chồng có thỏa thuận khác.

    Như vậy, trong thời kỳ hôn nhân, nếu hai vợ, chồng có tài sản chung là nhà, đất thì Sổ đỏ sẽ đứng tên của hai vợ, chồng trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    Tuy nhiên, đối với việc nam, nữ sống chung với nhau như vợ, chồng theo phân tích trên thì không được công nhận là vợ, chồng (trừ trường hợp được pháp luật công nhận tại Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP). Tài sản do hai bên có được trong thời gian chung sống với nhau cũng không được coi là tài sản chung vợ, chồng và sẽ không được thực hiện theo quy định nêu trên.

    Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 16 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về việc giải quyết quan hệ tài sản trong trường hợp này như sau:

    (1) Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định Bộ luật Dân sự 2015 và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

    (2) Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.

    Đồng thời, tại Điều 207 Bộ luật Dân sự 2015 quy định sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ thể với tài sản, gồm: sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất.

    Như vậy, nếu nam, nữ không có quan hệ hôn nhân vẫn có thể cùng sở hữu tài sản và được xác lập theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

    Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 135 Luật Đất đai 2024 về Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định như sau:

    Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung tài sản gắn liền với đất thì cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; trường hợp những người có chung quyền sử dụng đất, chung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có yêu cầu thì cấp chung 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trao cho người đại diện.

    Như vậy, nam nữ sống chung không đăng ký kết hôn vẫn có thể cùng đứng tên sổ đỏ. Sổ đỏ phải ghi đầy đủ tên của cả hai và sẽ cấp cho mỗi người một Sổ đỏ. Nếu có thỏa thuận thì có thể cấp chung một Sổ đỏ và trao cho người đại diện. 

    Đây sẽ là tài sản thuộc sở hữu chung và thực hiện theo thỏa thuận của cả hai mà không được xem là tài sản chung của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân bởi sống chung như vợ, chồng không đăng ký kết hôn không được công nhận là vợ, chồng hợp pháp.

    Sống chung nhưng chưa đăng ký kết hôn có được cùng đứng tên Sổ đỏ không?

    Sống chung nhưng chưa đăng ký kết hôn có được cùng đứng tên Sổ đỏ không? (Hình từ Internet)

    Không đứng tên sổ đỏ thì có quyền bán đất không?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định cụ thể như sau:

    Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:

    (1) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 Luật Đất đai 2024;

    (2) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;

    (3) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;

    (4) Trong thời hạn sử dụng đất;

    (5) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

    Như vậy, người không đứng tên trên Sổ đỏ thì không có quyền bán đất, vì chỉ người được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (người đứng tên trên Sổ đỏ) mới được pháp luật công nhận là người sử dụng đất hợp pháp và có quyền thực hiện các giao dịch như chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

    Bên cạnh đó, ngoài những điều kiện nêu trên còn phải đáp ứng điều kiện tại khoản 3 Điều 45 Luật Đất đai 2024

    saved-content
    unsaved-content
    1