Nhờ người khác mua đất và đứng tên sổ đỏ có lấy lại được không?
Nội dung chính
Nhờ người khác mua đất giúp mình được không?
Căn cứ khoản 1 Điều 138 Bộ luật Dân sự 2015 quy định cá nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
Căn cứ khoản 5 Điều 565 Bộ luật Dân sự 2015 quy định nghĩa vụ của bên được ủy quyền là giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. (Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015)
Căn cứ khoản 5 Điều 23 Luật Đất đai 2024 quy định công dân có quyền nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất; mua, bán, nhận chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 quy định hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024;
Căn cứ khoản 3 Điều 2 Luật Công chứng 2014 quy định người yêu cầu công chứng là cá nhân, tổ chức Việt Nam hoặc cá nhân, tổ chức nước ngoài có yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch theo quy định của Luật này.
Có thể thấy, pháp luật không quy định cấm hành vi ủy quyền thực hiện thủ tục mua bán quyền sử dụng đất, cũng không quy định về việc không được phép ủy quyền cho cá nhân thực hiện các thủ tục công chứng giấy tờ, hợp đồng có liên quan. Thêm vào đó, pháp luật cũng quy định rõ ràng về nghĩa vụ và phạm vi của người được ủy quyền, khi hoàn thành công việc nhất định, hợp đồng ủy quyền sẽ chấm dứt, người được ủy quyền phải bàn giao lại tài sản, giấy tờ có liên quan cho bên ủy quyền.
Như vậy, việc nhờ người khác mua đất giúp mình là phù hợp với quy định pháp luật hiện hành. Tuy nhiên việc ủy quyền này chỉ dừng lại ở việc thay mặt người mua thực hiện các thủ tục mua bán đất, người nhận ủy quyền không có quyền đối với quyền sử dụng đất, khi thủ tục được hoàn thành, hợp đồng ủy quyền chấm dứt.
Lưu ý rằng hợp đồng ủy quyền có thể được thực hiện bằng lời nói mà không nhất thiết phải lập thành văn bản. Tuy nhiên, để có căn cứ giải quyết các tranh chấp sau này, người dân nên lập hợp đồng ủy quyền có công chứng, chứng thực.
Nhờ người khác mua đất và đứng tên sổ đỏ có lấy lại được không? (Hình từ Internet)
Nhờ người khác mua đất và đứng tên sổ đỏ có lấy lại được không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2024 thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sổ đỏ) là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất.
Căn cứ quy định trên thì việc đứng tên sổ đỏ là sự ghi nhận của Nhà nước về quyền của người sử dụng đất do đó nếu nhờ người khác đứng tên trên sổ đất đồng nghĩa việc đã trao toàn quyền đối với thửa đất đó cho người đứng tên hộ (trường hợp này là B).
Cơ quan cấp sổ đỏ ghi nhận tên người đứng sổ (B) là chủ sử dụng đất được pháp luật công nhận.
Như vậy, việc nhờ người khác đứng tên sổ đỏ đồng nghĩa với việc trao toàn quyền liên quan đến bất động sản đó cho người được nhờ đứng tên. Về mặt pháp lý, người được nhờ đứng tên trên Giấy chứng nhận được Nhà nước thừa nhận quyền sử dụng đất trong khi thực tế họ không phải là chủ của đất.
Cách xử lý để lấy lại quyền sử dụng đất:
Phương án 1: Thỏa thuận với người đứng tên:
A có thể thương lượng để B thực hiện chuyển quyền sử dụng đất từ B sang A thông qua hợp đồng mua bán hoặc hợp đồng tặng cho.
Hợp đồng cần được công chứng, chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền, sau đó tiến hành thủ tục sang tên. Khi đã đăng ký xong thì bên A sẽ trở thành chủ sử dụng đất.
Phương án 2: Khởi kiện lên Tòa án nếu không thể thỏa thuận:
Trường hợp B không đồng ý chuyển nhượng, A có quyền khởi kiện ra Tòa án nhân dân nơi có đất.
A cần chứng minh mình là chủ sở hữu thực sự bằng các giấy tờ, giao dịch thể hiện việc nhờ B mua đất, đứng tên sổ đỏ và các bằng chứng khác, chẳng hạn như người làm chứng hoặc tài liệu giao dịch liên quan. Tòa án sẽ dựa vào các chứng cứ về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất, hiện trạng, và tài liệu của hai bên để xác định chủ sở hữu thực sự.
Thông thường, việc khởi kiện đòi lại nhà đất nhờ người khác đứng tên hộ sẽ mất khá nhiều thời gian, công sức và tiền bạc, đặc biệt là khi không có bằng chứng rõ ràng về việc mua đất, đứng tên giùm.
Người đứng tên sổ đỏ có những quyền lợi gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2024 thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất. Theo đó, người đứng tên trên sổ đỏ là người có quyền sử dụng đất.
Căn cứ theo quy định tại Điều 26 Luật Đất đai 2024 quy định về quyền chung của người sử dụng đất thì người sử dụng đất có các quyền sau:
- Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất sử dụng hợp pháp.
- Hưởng các lợi ích khi Nhà nước đầu tư để bảo vệ, cải tạo và phát triển đất nông nghiệp.
- Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, phục hồi đất nông nghiệp.
- Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
- Được quyền chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
- Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
Như vậy, người đứng tên trên sổ đỏ có quyền sử dụng đất hợp pháp với đầy đủ quyền lợi được pháp luật bảo hộ.