Một người đứng tên nhiều sổ đỏ có được không?
Nội dung chính
Một người đứng tên nhiều sổ đỏ có được không?
Căn cứ Điều 135 Luật Đất đai 2024 quy định về nguyên tắc cấp sổ đỏ (hay còn được biết là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất) áp dụng với trường hợp một người đứng tên nhiều sổ đỏ như sau:
Điều 135. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất cho người có quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu và đủ điều kiện theo quy định của Luật này. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng 01 xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
[...]
3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất chỉ được cấp sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp sau khi cơ quan có thẩm quyền xác định không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính; trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp sau khi cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định cho thuê đất, ký hợp đồng thuê đất.
Trường hợp người sử dụng đất tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước hoặc tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng hoặc mở rộng đường giao thông theo quy hoạch hoặc tặng cho quyền sử dụng đất để làm nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với đất theo quy định của pháp luật thì Nhà nước có trách nhiệm bố trí kinh phí thực hiện việc đo đạc, chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này; người sử dụng đất không phải trả chi phí đối với trường hợp này.
[...]
Một người đứng tên nhiều sổ đỏ có được không? Như vậy, pháp luật không quy định việc một người được đứng tên bao nhiêu sổ đỏ tức là một người có thể đứng tên nhiều sổ đỏ.
Trong trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng 01 xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
Và Sổ đỏ được cấp khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

Một người đứng tên nhiều sổ đỏ có được không? (Hình từ Internet)
Khi nào 1 thửa đất cấp 2 sổ đỏ? Điều kiện để 1 thửa đất được cấp 2 sổ đỏ là gì?
Sổ đỏ là cách gọi thông thường theo màu của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp 1: Thửa đất có chung quyền sử dụng đất
Căn cứ theo khoản 2 Điều 135 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 135. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất cho người có quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu và đủ điều kiện theo quy định của Luật này. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng 01 xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung tài sản gắn liền với đất thì cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; trường hợp những người có chung quyền sử dụng đất, chung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có yêu cầu thì cấp chung 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trao cho người đại diện.
[...]
Theo đó, nếu thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung tài sản gắn liền với đất thì cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Do đó, nếu thửa đất có 2 người chung quyền sử dụng đất thì 1 thửa đất đó có thể được cấp 2 sổ đỏ cho 2 người có chung quyền sử dụng đất.
Lưu ý: Không áp dụng việc cấp nhiều sổ đỏ đối với các trường hợp sau:
- Trường hợp thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung tài sản gắn liền với đất nhưng họ có có yêu cầu thì cấp chung 01 sổ và trao cho người đại diện.
- Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình thì chỉ cấp 01 sổ (trong đó sẽ ghi đầy đủ tên thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình) và trao cho người đại diện. Nếu các thành viên đó có nhu cầu thì cấp 01 sổ ghi tên đại diện hộ gia đình trên sổ và trao cho người đại diện hộ gia đình. (khoản 5 Điều 135 Luật Đất đai 2024)
- Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào sổ, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người để đứng tên làm đại diện cho vợ và chồng. (khoản 4 Điều 135 Luật Đất đai 2024)
Trường hợp 2: Thửa đất thuộc nhiều đơn vị hành chính cấp xã
Căn cứ theo khoản 2 Điều 147 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 147. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp thửa đất thuộc phạm vi nhiều đơn vị hành chính cấp xã
[...]
2. Trường hợp thửa đất thuộc phạm vi nhiều xã, phường, thị trấn thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của các cơ quan khác nhau thì cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo từng thửa đất thuộc thẩm quyền của từng cơ quan cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Do đó, nếu thửa đất thuộc phạm vi nhiều xã, phường, thị trấn thuộc thẩm quyền cấp sổ đỏ của các cơ quan khác nhau thì cấp sổ đỏ theo từng thửa đất thuộc thẩm quyền của từng cơ quan.
Có thể hiểu là 1 thửa đất nằm trên phạm vi của hai đơn vị hành chính khác nhau, chẳng hạn như hai xã, phường hoặc thị trấn, và mỗi đơn vị hành chính thuộc thẩm quyền cấp sổ đỏ của các cơ quan khác nhau, thì thửa đất đó sẽ được cấp hai sổ đỏ riêng biệt. Một Sổ đỏ sẽ được cấp cho phần đất thuộc đơn vị hành chính thứ nhất và Sổ đỏ còn lại sẽ được cấp cho phần đất thuộc đơn vị hành chính thứ hai.
Như vậy, 1 thửa đất cấp 2 sổ đỏ nếu thuộc 02 trường hợp nêu trên.
Đã xóa nợ tiền sử dụng đất trên sổ đỏ thì bao lâu được nhận lại sổ đỏ?
Căn cứ theo điểm b khoản 3 Điều 22 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về hồ sơ nộp để xóa nợ tiền sử dụng đất ghi trên Sổ đỏ bao gồm những giấy tờ cụ thể như sau:
Điều 22. Ghi nợ tiền sử dụng đất
[...]
3. Trình tự, thủ tục thanh toán, xóa nợ tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ:
[...]
b) Sau khi hoàn thành việc thanh toán nợ tiền sử dụng đất quy định tại điểm a khoản này thì hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ gồm: Giấy chứng nhận (bản gốc), chứng từ nộp tiền sử dụng đất (bản gốc) hoặc Thông báo về việc xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính về thu tiền sử dụng đất (bản gốc) tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông để được xóa nợ tiền sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận. Trường hợp bị mất, thất lạc chứng từ thì hộ gia đình, cá nhân đến cơ quan thu ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý thuế để được xác nhận số tiền sử dụng đất đã nộp.
c) Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông có trách nhiệm rà soát, đối chiếu hồ sơ mà hộ gia đình, cá nhân nộp để thực hiện xóa nợ tiền sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận và trả lại Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại điểm b khoản này.
Theo đó, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông có trách nhiệm rà soát, đối chiếu hồ sơ mà hộ gia đình, cá nhân nộp để thực hiện xóa nợ tiền sử dụng đất ghi trên sổ đỏ và trả lại sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ xóa nợ tiền sử dụng đất.
Như vậy, đã xóa nợ tiền sử dụng đất trên sổ đỏ thì trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ xóa nợ tiền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông. Cơ quan này có trách nhiệm rà soát, đối chiếu hồ sơ để thực hiện xóa ghi nợ và trả lại sổ đỏ.
(Trên đây là giải đáp cho Một người đứng tên nhiều sổ đỏ có được không?)
