Phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2025 huyện Tuy Phong tỉnh Bình Thuận ra sao?
Nội dung chính
Phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2025 huyện Tuy Phong tỉnh Bình Thuận ra sao?
Ngày 26/6/2025 đã ban hành Quyết định 1246/QĐ-UBND Về việc phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2025 huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận.
>>> Tải về File Quyết định 1246/QĐ-UBND năm 2025 về việc phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2025 huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận
Theo đó, tại Điều 1 Quyết định 1246/QĐ-UBND năm 2025 phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2025 của huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận với các chỉ tiêu chủ yếu sau:
- Kế hoạch sử dụng đất năm 2025 của huyện Tuy Phong (Phụ lục 1 kèm theo Quyết định 1246/QĐ-UBND năm 2025).
- Kế hoạch đưa đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng năm 2025 của huyện Tuy Phong (Phụ lục 2 kèm theo Quyết định 1246/QĐ-UBND năm 2025).
- Kế hoạch thu hồi đất năm 2025 của huyện Tuy Phong (Phụ lục 3 kèm theo Quyết định 1246/QĐ-UBND năm 2025).
- Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất năm 2025 của huyện Tuy Phong (Phụ lục 4 kèm theo Quyết định 1246/QĐ-UBND năm 2025).
(Kèm theo Báo cáo thuyết minh tổng hợp và Bản đồ Kế hoạch sử dụng đất năm 2025)
Lưu ý: Quyết định 1246/QĐ-UBND năm 2025 UBND tỉnh Bình Thuận có hiệu lực từ 26/6/2025.
Phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2025 huyện Tuy Phong tỉnh Bình Thuận ra sao? (Hình từ Internet)
Căn cứ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh gồm những gì?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 73 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 73. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Việc điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
a) Việc điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải do cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quyết định hoặc phê duyệt;
b) Cơ quan có thẩm quyền tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chịu trách nhiệm tổ chức lập điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
c) Việc điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất không làm thay đổi mục tiêu của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
d) Việc điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất không làm thay đổi chỉ tiêu sử dụng đất đã được quy hoạch sử dụng đất cấp trên xác định, phân bổ;
đ) Tuân thủ trình tự, thủ tục theo quy định của Luật này.
2. Cơ quan có thẩm quyền tổ chức lập quy hoạch có trách nhiệm tổ chức rà soát quy hoạch sử dụng đất định kỳ 05 năm để điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn.
3. Việc rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
4. Căn cứ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh bao gồm:
a) Do điều chỉnh quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có sử dụng đất cấp quốc gia, liên tỉnh làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất của cấp tỉnh;
b) Do việc thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính của đơn vị hành chính cấp tỉnh, đơn vị hành chính trực thuộc;
c) Do tác động của thiên tai, chiến tranh, yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh làm thay đổi mục đích, cơ cấu, vị trí, diện tích sử dụng đất.
5. Căn cứ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm:
a) Do điều chỉnh quy hoạch cấp trên trực tiếp làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất của cấp huyện;
b) Do việc thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính của địa phương;
c) Do chiến tranh, yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh làm thay đổi mục đích, cơ cấu, vị trí, diện tích sử dụng đất;
d) Do tác động của thiên tai, ứng phó sự cố về môi trường làm thay đổi mục đích sử dụng đất; việc triển khai thực hiện quy hoạch tác động tiêu cực đến an sinh xã hội, môi trường sinh thái và ảnh hưởng đến cộng đồng;
đ) Có biến động về nguồn lực thực hiện quy hoạch, hình thành dự án trọng điểm phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng làm thay đổi định hướng sử dụng đất.
6. Việc điều chỉnh quy hoạch được thực hiện khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này và được cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt cho phép điều chỉnh.
7. Việc điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất được thực hiện khi có sự điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị hoặc có sự thay đổi về khả năng thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
8. Việc điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thực hiện theo quy định tại các điều 64, 65, 66, 67, 68, 69, 70, 71, 72 và 75 của Luật này.
9. Cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp nào thì có thẩm quyền quyết định, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp đó.
Như vậy căn cứ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh bao gồm:
- Do điều chỉnh quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có sử dụng đất cấp quốc gia, liên tỉnh làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất của cấp tỉnh;
- Do việc thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính của đơn vị hành chính cấp tỉnh, đơn vị hành chính trực thuộc;
- Do tác động của thiên tai, chiến tranh, yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh làm thay đổi mục đích, cơ cấu, vị trí, diện tích sử dụng đất.
Kế hoạch sử dụng đất có được công khai trong suốt kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hay không?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 75 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 75. Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
...
4. Thời điểm, thời hạn phải công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định sau đây:
a) Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt thì quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải được công bố công khai;
b) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải được công khai trong suốt kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Tài liệu công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bao gồm:
a) Văn bản phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
b) Báo cáo thuyết minh về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt;
c) Bản đồ về quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
Như vậy theo quy định trên thì kế hoạch sử dụng đất phải được công khai trong suốt kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.