Mục tiêu Dự án mở rộng đường bộ cao tốc Bắc Nam phía Đông đoạn Cam Lộ La Sơn là gì?

Chuyên viên pháp lý: Trần Thị Mộng Nhi
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Mục tiêu Dự án mở rộng đường bộ cao tốc Bắc Nam phía Đông đoạn Cam Lộ La Sơn là gì? Quản lý, sử dụng các nguồn thu từ phí sử dụng đường cao tốc được quy định thế nào?

Mua bán Căn hộ chung cư tại Thừa Thiên Huế

Xem thêm Mua bán Căn hộ chung cư tại Thừa Thiên Huế

Nội dung chính

    Mục tiêu Dự án mở rộng đường bộ cao tốc Bắc Nam phía Đông đoạn Cam Lộ La Sơn là gì?

    Mục tiêu Dự án mở rộng đường bộ cao tốc Bắc Nam phía Đông đoạn Cam Lộ La Sơn là gì? được quy định tại Điều 1 Quyết định 1244/QĐ-TTg năm 2024 như sau:

    Điều 1. Phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng mở rộng đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông đoạn Cam Lộ - La Sơn (Dự án) với nội dung như sau:
    1. Mục tiêu Dự án: Góp phần thực hiện thành công Nghị quyết số 66/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 và Nghị quyết số 63/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội; từng bước hoàn thiện mạng lưới giao thông trong khu vực theo quy hoạch, phát huy vai trò hành lang kinh tế Bắc - Nam kết nối các địa phương, bảo đảm đồng bộ, hiện đại; nâng cao năng lực khai thác, bảo đảm an toàn giao thông tuyến cao tốc Cam Lộ - La Sơn và phát huy hiệu quả các tuyến cao tốc Bắc - Nam phía Đông. Tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, góp phần bảo đảm an ninh, quốc phòng khu vực; phát huy tiềm năng, thế mạnh của tỉnh Quảng Trị, tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng và các tỉnh trong vùng Bắc Trung Bộ, Trung Trung Bộ nói chung.
    2. Phạm vi, quy mô, địa điểm thực hiện Dự án
    a) Phạm vi đầu tư: Chiều dài tuyến khoảng 98,35 km. Hướng tuyến bám theo tuyến cao tốc Cam Lộ - La Sơn đang khai thác. Điểm đầu (Cam Lộ) tại Km0+000, kết nối với điểm cuối dự án đường bộ cao tốc đoạn Vạn Ninh - Cam Lộ thuộc địa phận xã Cam Hiếu, huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị. Điểm cuối (La Sơn) tại khoảng Km 102+200, kết nối với điểm đầu dự án La Sơn - Hòa Liên thuộc địa phận xã Lộc Bổn, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế.
    b) Quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật: Đầu tư mở rộng nền, mặt đường và các công trình trên tuyến từ quy mô 02 làn xe lên 04 làn xe. Tiêu chuẩn kỹ thuật phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật của tuyến hiện tại đang khai thác, đường cao tốc cấp 80 theo TCVN 5729-2012 và QCVN 115:2024/BGTVT.
    c) Địa điểm thực hiện: tỉnh Quảng Trị và tỉnh Thừa Thiên Huế.
    [...]

    Theo đó, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng mở rộng đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông đoạn Cam Lộ - La Sơn với mục tiêu Dự án:

    Góp phần thực hiện thành công Nghị quyết số 66/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 và Nghị quyết số 63/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội; từng bước hoàn thiện mạng lưới giao thông trong khu vực theo quy hoạch, phát huy vai trò hành lang kinh tế Bắc - Nam kết nối các địa phương, bảo đảm đồng bộ, hiện đại;

    Nâng cao năng lực khai thác, bảo đảm an toàn giao thông tuyến cao tốc Cam Lộ - La Sơn và phát huy hiệu quả các tuyến cao tốc Bắc - Nam phía Đông.

    Tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, góp phần bảo đảm an ninh, quốc phòng khu vực;

    Phát huy tiềm năng, thế mạnh của tỉnh Quảng Trị, tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng và các tỉnh trong vùng Bắc Trung Bộ, Trung Trung Bộ nói chung.

    Mục tiêu Dự án mở rộng đường bộ cao tốc Bắc Nam phía Đông đoạn Cam Lộ La Sơn là gì?

    Mục tiêu Dự án mở rộng đường bộ cao tốc Bắc Nam phía Đông đoạn Cam Lộ La Sơn là gì? (Hình từ Internet)

    Quy định về toàn bộ số tiền thu được từ việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thế nào?

    Theo quy định tại Điều 27 Nghị định 44/2024/NĐ-CP như sau:

    Điều 27. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ xử lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
    1. Toàn bộ số tiền thu được từ việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (bao gồm cả tiền bồi thường thiệt hại, nếu có) được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước do cơ quan sau đây làm chủ tài khoản:
    a) Cơ quan được Bộ Giao thông vận tải chỉ định làm chủ tài khoản đối với tài sản do cơ quan quản lý tài sản ở trung ương quản lý.
    b) Sở Tài chính đối với tài sản do cơ quan quản lý tài sản cấp tỉnh quản lý.
    c) Phòng Tài chính Kế hoạch đối với tài sản do cơ quan quản lý tài sản cấp huyện, cấp xã quản lý.
    2. Cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm lập dự toán đối với các khoản chi phí liên quan đến việc xử lý tài sản, trình Thủ trưởng cơ quan quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phê duyệt, sau khi có ý kiến thẩm định của:
    a) Cơ quan quy định tại điểm a khoản 1 Điều này đối với tài sản do cơ quan quản lý tài sản ở trung ương quản lý.
    b) Sở Tài chính đối với tài sản do cơ quan quản lý tài sản cấp tỉnh quản lý.
    c) Phòng Tài chính Kế hoạch đối với tài sản do cơ quan quản lý tài sản cấp huyện hoặc cơ quan quản lý tài sản cấp xã quản lý.
    3. Chi phí có liên quan đến việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gồm:
    a) Chi phí kiểm kê, đo vẽ.
    b) Chi phí di dời, phá dỡ, hủy bỏ.
    c) Chi phí xác định giá, thẩm định giá.
    d) Chi phí tổ chức bán vật liệu, vật tư thu hồi.
    đ) Chi phí bảo vệ, bảo quản tài sản trong thời gian chờ xử lý.
    e) Chi phí hợp lý khác có liên quan.
    [...]

    Như vậy, toàn bộ số tiền thu được từ việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (bao gồm cả tiền bồi thường thiệt hại, nếu có) được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước do cơ quan sau đây làm chủ tài khoản:

    - Cơ quan được Bộ Giao thông vận tải chỉ định làm chủ tài khoản đối với tài sản do cơ quan quản lý tài sản ở trung ương quản lý.

    - Sở Tài chính đối với tài sản do cơ quan quản lý tài sản cấp tỉnh quản lý.

    - Phòng Tài chính Kế hoạch đối với tài sản do cơ quan quản lý tài sản cấp huyện, cấp xã quản lý.

    Quản lý, sử dụng các nguồn thu từ phí sử dụng đường cao tốc được quy định thế nào?

    Căn cứ tại Điều 50 Luật Đường bộ 2024 quy định như sau:

    Điều 50. Phí sử dụng đường cao tốc
    1. Nhà nước thu phí sử dụng đường cao tốc đối với phương tiện lưu thông trên đường cao tốc thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và trực tiếp quản lý, khai thác, bao gồm:
    a) Đường cao tốc do Nhà nước đầu tư theo hình thức đầu tư công;
    b) Đường cao tốc được đầu tư theo các hình thức khác khi kết thúc hợp đồng, chuyển giao cho Nhà nước.
    2. Quản lý, sử dụng các nguồn thu từ phí sử dụng đường cao tốc được quy định như sau:
    a) Cơ quan quản lý đường bộ tổ chức khai thác tài sản nộp số phí thu được vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí;
    b) Tổ chức nhận nhượng quyền thu phí, nhượng quyền kinh doanh - quản lý nộp số tiền nhận nhượng quyền vào ngân sách nhà nước; số tiền phí thu được trong thời gian thực hiện hợp đồng chuyển nhượng không phải nộp ngân sách nhà nước, trừ phần doanh thu phải chia sẻ cho Nhà nước theo quy định của pháp luật.
    3. Chính phủ quy định về điều kiện, thời điểm thực hiện việc thu phí sử dụng đường cao tốc; việc thu phí sử dụng đường cao tốc đối với đường cao tốc thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này mà chưa đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 45 và khoản 2 Điều 47 của Luật này.

    Như vậy, quản lý, sử dụng các nguồn thu từ phí sử dụng đường cao tốc được quy định như sau:

    - Cơ quan quản lý đường bộ tổ chức khai thác tài sản nộp số phí thu được vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí;

    - Tổ chức nhận nhượng quyền thu phí, nhượng quyền kinh doanh - quản lý nộp số tiền nhận nhượng quyền vào ngân sách nhà nước; số tiền phí thu được trong thời gian thực hiện hợp đồng chuyển nhượng không phải nộp ngân sách nhà nước, trừ phần doanh thu phải chia sẻ cho Nhà nước theo quy định của pháp luật.

    saved-content
    unsaved-content
    1