Mẫu của sổ địa chính phần đăng ký thửa đất được áp dụng từ năm 2024 là mẫu nào?

Mẫu của sổ địa chính phần đăng ký thửa đất được áp dụng từ năm 2024 là mẫu nào? Trong hồ sơ địa chính gồm các nội dung nào? Cơ quan nào có thẩm quyền quản lý hồ sơ địa chính?

Nội dung chính

    Mẫu của sổ địa chính phần đăng ký thửa đất được áp dụng từ năm 2024 là mẫu nào?

    Mẫu của Sổ địa chính phần đăng ký thửa đất mới nhất hiện nay được lập theo Mẫu số 01/ĐK Phụ lục số 06 ban hành kèm Thông tư 10/2024/TT-BTNMT:

    Tải về mẫu Sổ địa chính phần đăng ký thửa đất được áp dụng từ năm 2024 tại đây.

    Mẫu của sổ địa chính phần đăng ký thửa đất được áp dụng từ năm 2024 là mẫu nào? Mẫu của sổ địa chính phần đăng ký thửa đất được áp dụng từ năm 2024 là mẫu nào? (Hình từ Internet)

    Trong hồ sơ địa chính bao gồm các nội dung nào?

    Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT về nội dung trong hồ sơ địa chính như sau:

    Thông tin thửa đất:

    - Số hiệu

    - Địa chỉ

    - Ranh giới

    - Diện tích

    - Loại đất

    - Hình thức sử dụng

    - Thời hạn sử dụng

    - Nguồn gốc sử dụng

    - Nghĩa vụ tài chính

    - Hạn chế quyền sử dụng (nếu có)

    - Tài liệu đo đạc

    Thông tin tài sản gắn liền với đất: Tên, đặc điểm, hình thức sở hữu, thời hạn sở hữu, địa chỉ, hạn chế quyền.

    Thông tin về người sử dụng đất: Chủ sở hữu tài sản, người quản lý đất.

    Tình trạng quyền sử dụng đất và tài sản.

    Biến động đất đai và tài sản.

    Thể hiện thông tin:

    - Các thông tin thửa đất trên bản đồ địa chính và sổ mục kê.

    - Tài sản và quyền sử dụng thể hiện trong sổ địa chính.

    - Cụ thể theo các điều trong Thông tư.

    Cơ quan nào có thẩm quyền quản lý hồ sơ địa chính?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 23 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT về cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện quản lý hồ sơ địa chính như sau:

    Thực hiện quản lý hồ sơ địa chính
    1. Quản lý hồ sơ địa chính dạng số:
    a) Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ địa chính dạng số của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
    b) Đối với huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai mà chưa kết nối với cơ sở dữ liệu đất đai của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ địa chính dạng số của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương.
    2. Quản lý hồ sơ địa chính dạng giấy:
    a) Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường quản lý các tài liệu gồm:
    - Hệ thống hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất của các đối tượng thuộc thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết và hồ sơ do cơ quan giải quyết thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo quy định chuyển đến;
    - Bản đồ địa chính, mảnh trích đo bản đồ địa chính và các loại bản đồ, tài liệu đo đạc khác đang sử dụng để đăng ký, cấp Giấy chứng nhận;
    - Hệ thống sổ địa chính đang sử dụng, được lập cho các đối tượng đăng ký thuộc thẩm quyền;
    - Hồ sơ địa chính đã lập qua các thời kỳ không sử dụng thường xuyên trong quản lý đất đai;
    b) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai quản lý các tài liệu gồm:
    - Hệ thống hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất của các đối tượng thuộc thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết và hồ sơ do cơ quan giải quyết thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo quy định chuyển đến;
    - Bản đồ địa chính, mảnh trích đo bản đồ địa chính và các loại bản đồ, tài liệu đo đạc khác sử dụng trong đăng ký, cấp Giấy chứng nhận;
    - Hệ thống sổ địa chính đang sử dụng, được lập cho các đối tượng đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất thuộc thẩm quyền;
    c) Ủy ban nhân dân cấp xã (trực tiếp là công chức làm công tác địa chính cấp xã) quản lý bản đồ địa chính, mảnh trích đo bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai.
    3. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh (sau đây gọi là Sở Tài nguyên và Môi trường), cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện (sau đây gọi là Phòng Tài nguyên và Môi trường), Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm bảo đảm các điều kiện cho việc lưu trữ, bảo quản hồ sơ địa chính thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương.

    Như vậy, hồ sơ địa chính dạng số: Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ dạng số tại tỉnh, thành phố. Ở cấp huyện, quận, thị xã, nếu chưa kết nối với cơ sở dữ liệu tỉnh, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai sẽ quản lý hồ sơ địa chính dạng số.

    Hồ sơ địa chính dạng giấy: Văn phòng đăng ký đất đai quản lý tài liệu liên quan đến thủ tục đăng ký đất đai, bản đồ địa chính và hồ sơ địa chính qua các thời kỳ. Chi nhánh Văn phòng cũng quản lý tương tự cho các đối tượng thuộc thẩm quyền. Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ quản lý bản đồ địa chính và sổ mục kê đất đai.

    Trách nhiệm bảo quản hồ sơ: Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, và Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm đảm bảo các điều kiện lưu trữ và bảo quản hồ sơ địa chính thuộc thẩm quyền quản lý.

    52