Hướng dẫn chỉnh lý biến động Sổ địa chính chi tiết năm 2025
Nội dung chính
Hướng dẫn chỉnh lý biến động Sổ địa chính chi tiết năm 2025
Căn cứ Mục 2 Công văn 991/BNNMT-QLĐĐ năm 2025 quy định hướng dẫn về việc chỉnh lý biến động Sổ địa chính như sau:
2. Về việc chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai
[...]
2.2. Về Sổ địa chính
Việc cập nhật, chỉnh lý biến động Sổ địa chính điện tử được thực hiện theo quy định tại Điều 4 của Thông tư số 10/2024/TT-BTNMT, ngày 31 tháng 7 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường kèm theo nội dung Hướng dẫn thể hiện thông tin trên Sổ địa chính (điểm 7 Phần II) của Mẫu số 01/ĐK Sổ địa chính Phụ lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư 10/2024/TT-BTNMT .
Như vậy, nội dung Hướng dẫn chỉnh lý biến động Sổ địa chính quy định tại Điều 4 Thông tư 10/2024/TT-BTNM kèm theo nội dung Hướng dẫn thể hiện thông tin trên Sổ địa chính như sau:
(1) Phần đăng ký thửa đất
- Thửa đất: thể hiện thông tin theo thông tin thửa đất và thông tin về đối tượng địa lý hình tuyến quy định tại Điều 8 và Điều 9 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT.
- Người được Nhà nước giao đất để quản lý/Người sử dụng đất/Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất: Lựa chọn loại đối tượng đăng ký để thể hiện, nếu là người sử dụng đất đăng ký thì thể hiện “Người sử dụng đất”; nếu là người quản lý đất thì thể hiện “Người quản lý đất”, trường hợp người sử dụng đất không đồng thời là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì thể hiện thêm “chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất” và thể hiện thông tin theo quy định tại Điều 12 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT.
- Tài sản gắn liền với đất: thể hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT.
- Tình trạng về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
+ Sự phù hợp với quy hoạch: thể hiện phù hợp hay không phù hợp với quy hoạch.
+ Thông tin về điều kiện cấp Giấy chứng nhận: thể hiện “Không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận” hoặc “Không có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận”.
- Hồ sơ thủ tục đăng ký số: thể hiện số thứ tự của hồ sơ thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT.
+ Số hồ sơ đăng ký phải được liên kết (có đường dẫn) với hồ sơ quét các giấy tờ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 19 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT.
- Thông tin lịch sử hình thành thửa đất: thể hiện thông tin số hiệu của thửa đất trước khi được tách thửa đất, hợp thửa đất.
- Biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất:
+ Thời điểm đăng ký: thể hiện thông tin ngày tháng năm chỉnh lý, cập nhật biến động vào sổ địa chính.
+ Nội dung thay đổi và cơ sở pháp lý: thể hiện theo thông tin về biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 13 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT.
(2) Phần đăng ký căn hộ, công trình xây dựng khác của dự án bất động sản
- Tên tài sản: thể hiện các thông tin theo thông tin về tên tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT.
- Thuộc nhà chung cư/công trình xây dựng: thể hiện tên nhà chung cư/công trình xây dựng.
- Chủ sở hữu: thể hiện các thông tin quy định tại Điều 12 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT.
- Diện tích: thể hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT.
- Hình thức sở hữu: thể hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT.
- Hạng mục được sở hữu chung: thể hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT.
- Thời hạn sở hữu: Thể hiện như quy định tại khoản 4 Điều 10 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT.
- Quyền sử dụng đất chung:
+ Số thửa: thể hiện số hiệu của thửa đất có tòa nhà chung cư/công trình xây dựng.
+ Số tờ bản đồ: thể hiện số hiệu tờ bản đồ địa chính hoặc mảnh trích đo bản đồ địa chính nơi có thửa đất làm nhà chung cư/công trình xây dựng.
+ Diện tích đất sử dụng chung: thể hiện diện tích phần đất thuộc quyền sử dụng chung của các chủ sở hữu theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT.
- Tình trạng về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất: thể hiện các thông tin quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT.
- Hồ sơ thủ tục đăng ký số: Thể hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT.
- Thay đổi về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất:
+ Thời điểm đăng ký: Thể hiện ngày tháng năm chỉnh lý, cập nhật biến động vào sổ địa chính.
+ Nội dung thay đổi và cơ sở pháp lý: thể hiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT.
Hướng dẫn chỉnh lý biến động Sổ địa chính chi tiết năm 2025 (Hình từ Internet)
Thực hiện lập sổ địa chính được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 17 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định lập sổ địa chính như sau:
(1) Sổ địa chính được lập theo từng đơn vị hành chính cấp xã hoặc theo đơn vị hành chính cấp huyện nơi không thành lập đơn vị hành chính cấp xã; thể hiện kết quả đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo từng thửa đất, đối tượng địa lý hình tuyến; thông tin của mỗi thửa đất được thể hiện vào 01 trang sổ riêng.
(2) Thửa đất có nhà chung cư, công trình xây dựng khác của dự án bất động sản thì ngoài việc thể hiện thông tin về thửa đất và nhà chung cư, công trình xây dựng khác của dự án bất động sản quy định tại (1), còn thể hiện kết quả đăng ký theo từng căn hộ, mỗi căn hộ được thể hiện vào 01 trang sổ riêng.
(3) Sổ địa chính được lập ở dạng số theo Mẫu số 01/ĐK của Phụ lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư 10/2024/TT-BTNMT, được Giám đốc Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Giám đốc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai ký duyệt bằng chữ ký điện tử theo quy định.
Hướng dẫn về việc chỉnh lý bản đồ địa chính chi tiết năm 2025
Căn cứ Mục 2.1 Công văn 991/BNNMT-QLĐĐ năm 2025 quy định hướng dẫn về việc chỉnh lý bản đồ địa chính chi tiết năm 2025 như sau:
Về việc chỉnh lý bản đồ địa chính
- Về kinh tuyến trục
+ Kinh tuyến trục để sử dụng cho công tác đo đạc lập bản đồ địa chính được áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT ngày 26 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định kỹ thuật về đo đạc lập bản đồ địa chính.
+ Việc áp dụng kinh tuyến trục cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh được thực hiện như sau:
+ Đối với những nơi đã có bản đồ địa chính thì giữ nguyên kinh tuyến trục theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương như trước khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh;
+ Đối với những nơi chưa có bản đồ địa chính thì khi thực hiện đo đạc lập bản đồ địa chính sẽ ưu tiên sử dụng 01 kinh tuyến trục có độ chính xác cao hơn của một trong các tỉnh, thành phố được hợp nhất sau khi sắp xếp đơn vị hành chính để sử dụng cho việc đo đạc lập bản đồ địa chính.
- Về tên gọi và số thứ tự của tờ bản đồ địa chính:
+ Tên gọi của tờ bản đồ địa chính theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT được thể hiện gồm: Tên của đơn vị hành chính cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tên của đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn sau khi sắp xếp đơn vị hành chính; số hiệu mảnh bản đồ địa chính và số thứ tự của tờ bản đồ địa chính trong phạm vi một đơn vị hành chính cấp xã.
+ Số thứ tự của tờ bản đồ địa chính: Trường hợp sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã để thành lập một đơn vị hành chính mới thì việc chỉnh lý số thứ tự của tờ bản đồ địa chính được thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 và điểm b khoản 7 Điều 17 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT.
+ Ngoài ra, bổ sung thông tin của tờ bản đồ địa chính thuộc đơn vị hành chính cấp xã trước khi sắp xếp đơn vị hành chính ghi chú ngoài khung bản đồ để phục vụ việc tra cứu trong quá trình sử dụng sau khi sắp xếp đơn vị hành chính.
- Sổ mục kê và các tài liệu liên quan khác được chỉnh lý theo kết quả biên tập, chỉnh lý bản đồ địa chính. Các yếu tố trình bày ngoài khung bản đồ (tên tỉnh, tên xã), mốc địa giới và đường địa giới đơn vị hành chính các cấp, các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất, ghi chú thuyết minh, ... nếu có thay đổi thì chỉnh lý trên bản đồ địa chính cho phù hợp.
- Trường hợp khi giải quyết công tác quản lý nhà nước về đất đai đối với những thửa đất tại khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương mà trước khi hợp nhất đang sử dụng các kinh tuyến trục khác nhau thì xem xét sử dụng 01 kinh tuyến trục phù hợp để thực hiện việc chỉnh lý bản đồ địa chính.