Lý do Ngân hàng tạm dừng cho vay đặt cọc bất động sản theo Công văn 5553 của NHNN KV2

Lý do Ngân hàng tạm dừng cho vay đặt cọc bất động sản theo Công văn 5553 của NHNN KV2? Tạm dừng việc cho vay để thanh toán tiền đặt cọc bất động sản đúng không?

Nội dung chính

    Lý do Ngân hàng tạm dừng cho vay đặt cọc bất động sản theo Công văn 5553 của NHNN KV2

    Ngày 20/10/20925, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Khu vực 2 có Công văn 5553/KV2-TTRA năm 2025, về cảnh báo rủi ro trong hoạt động cho vay gửi các ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Đồng Nai (cũ).

    Theo đó, vì các rủi ro và hệ lụy khi ngân hàng thương mại thực hiện cho vay với mục đích thanh toán tiền đặt cọc theo thỏa thuận tại Văn bản thỏa thuận nên việc cho vay đặt cọc bất động sản được tạm dừng cho đến khi có kết luận chính thức từ cơ quan có thẩm quyền.

    Cụ thể, các rủi ro và hệ lụy khi ngân hàng thương mại thực hiện cho vay với mục đích thanh toán tiền đặt cọc theo thỏa thuận tại Văn bản thỏa thuận được nêu tại Công văn 5553 của NHNN KV2 như sau:

    - Rủi ro pháp lý, tranh chấp, khiếu kiện: Tòa án nhân dân Khu vực 7 Thành phố Hồ Chí Minh đã xét xử và có bản án (chưa có hiệu lực pháp luật do có kháng nghị, kháng cáo) trong đó nhận định nội dung thỏa thuận về tiền đặt cọc, tiến độ, thời hạn đặt cọc, phương thức nộp tiền đặt cọc, xử lý tiền cọc tại Văn bản thỏa thuận là trái quy định pháp luật, do đó Văn bản thỏa thuận bị vô hiệu do vi phạm điều cấm của Luật theo quy định tại Điều 117, Điều 123 Bộ luật dân sự năm 2015.

    Ngày 07/10/2025, Sở xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh đã có Quyết định xử lý vi phạm hành chính đối với một công ty tư vấn, môi giới về hành vi kinh doanh bất động sản mà bất động sản đó không đảm bảo đầy đủ các điều kiện theo quy định hoặc không được phép đưa vào kinh doanh theo quy định liên quan đến việc công ty tư vấn, môi giới ký kết Văn bản thỏa thuận với khách hàng.

    Đồng thời, Sở xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh cũng có Văn bản số 11410/TB-SXD-QLN&TTBĐS ngày 10/10/2025 thông báo về việc chấp hành quy định pháp luật về công khai thông tin bất động sản, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh trên địa bàn Thành phố (đối với doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, dự án bất động sản). Trong đó có nội dung đề nghị các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, dự án bất động sản trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh không được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác ký hợp đồng đặt cọc, mua bán, chuyển nhượng, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng,...

    Trước đó, Sở xây dựng tỉnh Bình Thuận cũng đã có Văn bản số 962/SXD-QLN&PTĐT ngày 14/4/2023 về việc chấn chỉnh việc giao dịch, mua bán và chuyển nhượng bất động sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, trong đó đề nghị các chủ đầu tư kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận không thực hiện hoặc ký kết hợp đồng với đơn vị môi giới bất động sản để thực hiện các hoạt động giao dịch mua bán, chuyển nhượng hoặc vận dụng các hình thức giữ chỗ, đặt chỗ, đăng ký vị trí,...khi các bất động sản chưa đủ điều kiện giao dịch.

    Như vậy, trong trường hợp các Văn bản thỏa thuận trái với quy định pháp luật và bị tuyên vô hiệu, ngân hàng thương mại có khả năng phải đối mặt với rủi ro pháp lý, rủi ro tranh chấp, khiếu kiện rất lớn và sẽ gặp khó khăn trong việc thu hồi nợ, xử lý tài sản bảo đảm.

    - Rủi ro nợ xấu, rủi ro tín dụng và rủi ro thiệt hại tài chính: Ngân hàng giải ngân để khách hàng thanh toán tiền đặt cọc theo thỏa thuận tại Văn bản thỏa thuận cho các đơn vị tư vấn, môi giới để được mua các bất động sản khi chủ đầu tư có đủ điều kiện bán bất động sản theo quy định của pháp luật. Như vậy, mục đích sau cùng của Văn bản thỏa thuận hoàn toàn phụ thuộc vào kết quả triển khai dự án của chủ đầu tư.

    Do đó, trường hợp dự án bị chậm tiến độ, tạm dừng hoặc không đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện và nếu trước đó, khi thực hiện cho vay ngân hàng chưa đánh giá đầy đủ năng lực tài chính của đơn vị tư vấn, môi giới, chưa kiểm soát toàn diện dòng tiền giải ngân (để đảm bảo đơn vị tư vấn, môi giới có khả năng hoàn trả tiền cọc, tiền phạt theo đúng thỏa thuận tại Văn bản thỏa thuận, Cam kết ba bên khi vi phạm thỏa thuận, cam kết) thì ngân hàng có thể đối mặt với việc gia tăng phát sinh chi phí, phát sinh nợ xấu, ảnh hưởng trực tiếp đến quyển và khả năng thu hồi nợ của ngân hàng, gây ra nguy cơ thiệt hại tài chính, nguy cơ mất vốn cho các ngân hàng thương mại.

    - Rủi ro hoạt động và uy tín: Khi ngân hàng cấp tín dụng để thanh toán tiền đặt cọc theo thỏa thuận tại Văn bản thỏa thuận, trong trường hợp đơn vị môi giới, tư vấn không thể thực hiện đúng theo các cam kết, thỏa thuận và xảy ra tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện giữa các bên có liên quan, công dân thưởng sẽ cho rằng ngân hàng và các đơn vị tư vấn, môi giới phối hợp để thực hiện các hành vi vi phạm quy định pháp luật, phối hợp để lừa dối công dân.

    Trên thực tế, có nhiều dự án đã không hoàn thành đúng thời hạn, công dân căn cứ vào Văn bản thỏa thuận, cam kết ba bên yêu cầu đơn vị tư vấn, môi giới trả tiền cọc, yêu cầu ngân hàng thương mại đòi tiền vay từ đơn vị tư vấn, môi giới. Trong khi đó các ngân hàng thương mại căn cứ vào hợp đồng tín dụng đòi nợ công dân dẫn đến mâu thuẫn, khiếu nại, tập trung đông người tại trụ sở các ngân hàng. Điều này gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hình ảnh, uy tín cũng như hoạt động của ngân hàng thương mại.

    Trên đây là lý do Ngân hàng tạm dừng cho vay đặt cọc bất động sản được trả lời theo Công văn 5553 của NHNN KV2.

    Lý do Ngân hàng tạm dừng cho vay đặt cọc bất động sản theo Công văn 5553 của NHNN KV2

    Lý do Ngân hàng tạm dừng cho vay đặt cọc bất động sản theo Công văn 5553 của NHNN KV2 (Hình từ Internet)

    Khi đặt cọc mua bán đất thì các bên có các quyền và nghĩa vụ gì?

    Khi đặt cọc mua bán nhà đất thì các bên có các quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 38 Nghị định 21/2021/NĐ-CP như sau:

    (1) Bên đặt cọc có quyền và nghĩa vụ như sau:

    - Yêu cầu bên nhận đặt cọc ngừng khai thác, sử dụng hoặc thực hiện giao dịch dân sự với tài sản đặt cọc; đảm bảo tài sản này không bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị;

    - Được phép trao đổi, thay thế tài sản đặt cọc, hoặc đưa tài sản đó vào giao dịch dân sự khác nếu có sự đồng ý của bên nhận đặt cọc;

    - Thanh toán cho bên nhận đặt cọc chi phí hợp lý để bảo quản, giữ gìn tài sản đặt cọc. Chi phí hợp lý này là khoản chi thực tế cần thiết, hợp pháp tại thời điểm chi, nhằm đảm bảo tài sản không bị mất, hư hỏng hoặc hủy hoại;

    - Đảm bảo việc đăng ký quyền sở hữu tài sản hoặc thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật để bên nhận đặt cọc có quyền sở hữu tài sản đã đặt cọc theo các quy định trong hợp đồng;

    - Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc theo quy định của Bộ luật Dân sự và các luật liên quan.

    (2) Bên nhận đặt cọc có quyền và nghĩa vụ như sau:

    - Yêu cầu bên đặt cọc chấm dứt việc trao đổi, thay thế hoặc xác lập giao dịch dân sự khác đối với tài sản đặt cọc nếu chưa có sự đồng ý của mình;

    - Sở hữu tài sản đặt cọc nếu bên đặt cọc vi phạm cam kết về giao kết hoặc thực hiện hợp đồng;

    - Có nghĩa vụ bảo quản, giữ gìn tài sản đặt cọc;

    - Không được khai thác, sử dụng tài sản đặt cọc khi chưa có sự đồng ý của bên đặt cọc;

    - Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 và các luật liên quan.

    Trên đây là nội dung cho "Lý do Ngân hàng tạm dừng cho vay đặt cọc bất động sản theo Công văn 5553 của NHNN KV2"

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Ngọc Thùy Dương
    saved-content
    unsaved-content
    1