Đất cây xanh sử dụng công cộng trong đô thị phải đảm bảo yêu cầu như thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Yêu cầu về đất cây xanh sử dụng công cộng trong đô thị. Khu đô thị công nghệ có phải đáp ứng các yêu cầu của khu đô thị thông minh không?

Nội dung chính

    Đất cây xanh sử dụng công cộng trong đô thị phải đảm bảo yêu cầu như thế nào?

    Căn cứ tại tiểu mục 2.4 Mục 2 Quy chuẩn ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BXD về QCVN 01:2021/BXD quy định về đất cây xanh sử dụng công cộng trong đô thị phải đảm bảo những yêu cầu như sau:

    - Đất cây xanh sử dụng công cộng trong đô thị phải đảm bảo thuận tiện cho mọi người dân được tiếp cận sử dụng. Phải quy hoạch khai thác sử dụng đất cây xanh tự nhiên, thảm thực vật ven sông hồ, ven kênh rạch, ven biển... để bổ sung thêm đất cây xanh đô thị;

    - Các đô thị có các cảnh quan tự nhiên (sông, suối, biển, đồi núi, thảm thực vật tự nhiên) đặc trưng có giá trị cần có giải pháp về quy hoạch khai thác và bảo tồn cảnh quan.

    Bảng 2.5: Diện tích tối thiểu đất cây xanh sử dụng công cộng trong đô thị (không bao gồm đất cây xanh sử dụng công cộng trong đơn vị ở)

    Loại đô thị

    Tiêu chuẩn (m2/người)

    Đặc biệt

    7

    I và II

    6

    III và IV

    5

    V

    4

    CHÚ THÍCH 1: Diện tích mặt nước nằm trong khuôn viên các công viên, vườn hoa, được quy đổi ra chỉ tiêu đất cây xanh/người nhưng không chiếm quá 50% so với tổng chỉ tiêu diện tích đất cây xanh sử dụng công cộng trong đô thị;

    CHÚ THÍCH 2: Đối với đô thị miền núi, hải đảo chỉ tiêu diện tích đất cây xanh sử dụng công cộng trong đô thị có thể thấp hơn nhưng phải đạt trên 70% mức quy định trong Bảng 2.5.

    Đất cây xanh sử dụng công cộng trong đô thị phải đảm bảo yêu cầu như thế nào?

    Đất cây xanh sử dụng công cộng trong đô thị phải đảm bảo yêu cầu như thế nào? (Hình từ Internet)

    Khu đô thị công nghệ có phải đáp ứng các yêu cầu của khu đô thị thông minh không?

    Căn cứ khoản 3 Điều 30 Nghị định 269/2025/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 30. Khu đô thị thông minh và khu đô thị công nghệ
    1. Nhà nước khuyến khích các nhà đầu tư phát triển các khu đô thị thông minh và khu đô thị công nghệ.
    2. Yêu cầu đối với khu đô thị thông minh:
    a) Đáp ứng các yêu cầu chung đối với khu đô thị theo quy định của pháp luật và các yêu cầu phát triển đô thị thông minh quy định tại Điều 4 Nghị định này;
    b) Đáp ứng các yêu cầu sẵn sàng về hạ tầng số, được cung cấp các dịch vụ quản lý sử dụng giải pháp công nghệ thông tin và truyền thông để thu thập, phân tích, tích hợp thông tin phục vụ cung cấp các dịch vụ tiện ích thông minh và quản lý đô thị;
    c) Áp dụng và duy trì các giải pháp để sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, kịp thời cảnh báo rủi ro, bảo đảm an ninh an toàn cho dân cư;
    d) Có khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu một cách an toàn và liên thông với hệ sinh thái chung của đô thị;
    đ) Thực hiện đánh giá, chứng nhận khu đô thị thông minh theo quy định của Bộ Xây dựng để thông qua đánh giá độc lập, công khai mức độ đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều này. Bộ Xây dựng định kỳ kiểm tra việc chứng nhận khu đô thị thông minh, ban hành hướng dẫn quy trình khung đánh giá khu đô thị thông minh; khung năng lực của đơn vị, tổ chức thực hiện đánh giá, công nhận; công bố công khai kết quả đánh giá, chứng nhận.
    3. Yêu cầu đối với khu đô thị công nghệ: ngoài việc đáp ứng các yêu cầu của khu đô thị thông minh, khu đô thị công nghệ phải phát triển tập trung một số chức năng về nghiên cứu và thử nghiệm, sản xuất và phát triển sản phẩm, trình diễn công nghệ, hệ sinh thái khởi nghiệp, hỗ trợ phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Quy mô diện tích đất ở phục vụ dân cư không quá 15% diện tích đất đã có hạ tầng của khu đô thị công nghệ.

    Như vậy, yêu cầu đối với khu đô thị công nghệ là phải đáp ứng các yêu cầu của khu đô thị thông minh. 

    Phát triển hạ tầng và hệ sinh thái đổi mới sáng tạo đô thị thông minh như thế nào?

    Căn cứ Điều 26 Nghị định 269/2025/NĐ-CP quy định phát triển hạ tầng và hệ sinh thái đổi mới sáng tạo như sau:

    (1) Phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo đô thị thông minh dựa trên mô hình liên kết chặt chẽ giữa Nhà nước, nhà trường, viện nghiên cứu, doanh nghiệp, cộng đồng.

    (2) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

    - Có trách nhiệm kết nối và tận dụng hiệu quả mạng lưới các Trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia và địa phương để hình thành các chương trình hợp tác phát triển đô thị thông minh, ươm tạo, tăng tốc khởi nghiệp, các cuộc thi đổi mới sáng tạo mở và kết nối các nguồn lực đầu tư cho các giải pháp đô thị thông minh;

    - Khuyến khích thành lập và vận hành các hạ tầng văn hóa sáng tạo gồm trung tâm văn hóa sáng tạo, thư viện số, triển lãm số, không gian biểu diễn đương đại, bảo tàng tương tác để đồng sáng tạo và kiểm chứng các giải pháp đô thị thông minh trong bối cảnh thực tế;

    - Ban hành theo thẩm quyền quy chế tích hợp đổi mới sáng tạo vào các lĩnh vực hạ tầng và dịch vụ đô thị thông minh, các cơ chế hỗ trợ tài chính, hợp tác công - tư để thu hút đầu tư tư nhân và quốc tế vào vận hành các trung tâm đổi mới sáng tạo và hạ tầng văn hóa sáng tạo đô thị;

    - Điều phối chia sẻ dữ liệu thông tin và nguồn lực dùng chung cho hệ sinh thái đổi mới sáng tạo của địa phương và tăng cường kết nối với các mạng lưới quốc gia và quốc tế về đổi mới sáng tạo.

    saved-content
    unsaved-content
    1