Chủ trọ thu tiền thuế GTGT 5% bắt người thuê đóng có đúng quy định không?

Chuyên viên pháp lý: Võ Trung Hiếu
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Chủ trọ thu tiền thuế GTGT 5% bắt người thuê đóng có đúng quy định không? Ai là người nộp thuế GTGT theo quy định hiện nay?

Nội dung chính

    Chủ trọ thu tiền thuế GTGT 5% bắt người thuê đóng có đúng quy định không?

    (1) Khi nào cho thuê nhà trọ phải chịu thuế GTGT?

    Căn cứ vào Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC về nguyên tắc tính thuế thì:

    Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh khi cho thuê phòng trọ mà có doanh thu trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN.

    Vậy, việc cho thuê nhà trọ phải chịu thuế GTGT trong trường hợp hợp hộ gia đình, cá nhân kinh doanh có doanh thu trên 100 triệu đồng trong năm dương lịch.

    Xác định số thuế phải nộp trong trường hợp này:

    Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT

    Trong đó, tỷ lệ thuế GTGT đối với hoạt động cho thuê nhà trọ của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh là 5% (Phụ lục I ban hàn kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC).

    (2) Thuế GTGT phát sinh từ việc cho thuê trọ do chủ trọ hay người thuê đóng?

    Về nguyên tắc, người chịu thuế GTGT phát sinh từ việc cho thuê trọ là do người phát sinh thu nhập chịu (chủ trọ).

    Tuy nhiên, còn tùy thuộc vào nội dung thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở mới có thể khẳng chủ trọ thu tiền thuế GTGT 5% bắt người thuê đóng có đúng quy định hay không?

    Nếu trong nội dung hợp đồng thỏa thuận khoản thuế GTGT 5% do người thuê đóng thì vẫn là một thỏa thuận hợp pháp và tính vào tiền thuê nhà.

    Tuy nhiên, nếu không có thỏa thuận kèm theo thì khoản này sẽ do chủ trọ đóng.

    Chính vì vậy, chủ trọ thu tiền thuế GTGT 5% còn tùy thuộc vào nội dung hợp đồng thuê nhà ở mới có thể kết luận là đúng quy định hay không.

    Chủ trọ thu tiền thuế GTGT 5% bắt người thuê đóng có đúng quy định không?

    Chủ trọ thu tiền thuế GTGT 5% bắt người thuê đóng có đúng quy định không? (Hình từ Internet)

    Ai là người nộp thuế GTGT theo quy định hiện nay?

    Căn cứ vào Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 thì người nộp thuế bao gồm:

    (1) Tổ chức, hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh).

    (2) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).

    (3) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại (4) và (5);

    Tổ chức sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí và khai thác dầu khí của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam.

    (4) Nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số với tổ chức, cá nhân tại Việt Nam (sau đây gọi là nhà cung cấp nước ngoài);

    Tổ chức là nhà quản lý nền tảng số nước ngoài thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài;

    Tổ chức kinh doanh tại Việt Nam áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng là phương pháp khấu trừ thuế mua dịch vụ của nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thông qua kênh thương mại điện tử hoặc các nền tảng số thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài.

    (5) Tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên sàn thương mại điện tử, nền tảng số.

    (6) Chính phủ quy định chi tiết (1), (4) và (5); quy định về người nộp thuế trong trường hợp nhà cung cấp nước ngoài cung cấp dịch vụ cho người mua là tổ chức kinh doanh tại Việt Nam áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại (4).

    Hộ gia đình, cá nhân kinh doanh nhà trọ nộp hồ sơ khai thuế GTGT ở đâu?

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 40/2021/TT-BTC về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai có nội dung như sau:

    Điều 11. Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai
    [...]
    2. Nơi nộp hồ sơ khai thuế
    Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Quản lý thuế là Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động sản xuất, kinh doanh.
    3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
    Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau:
    a) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai theo tháng chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
    b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai theo quý chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu quý tiếp theo liền kề quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
    [...]

    Như vậy, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh nhà trọ nộp hồ sơ khai thuế GTGT tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi kinh doanh cho thuê nhà trọ.

    saved-content
    unsaved-content
    111