Nhà ở thuộc tài sản công không chịu thuế giá trị gia tăng đúng không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Nhà ở thuộc tài sản công không chịu thuế giá trị gia tăng đúng không? Đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công gồm các cơ quan nào?

Nội dung chính

    Nhà ở thuộc tài sản công không chịu thuế giá trị gia tăng đúng không?

    Căn cứ khoản 5 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 quy định như sau:

    Điều 5. Đối tượng không chịu thuế
    1. Sản phẩm cây trồng, rừng trồng, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
    2. Sản phẩm giống vật nuôi theo quy định của pháp luật về chăn nuôi, vật liệu nhân giống cây trồng theo quy định của pháp luật về trồng trọt.
    3. Thức ăn chăn nuôi theo quy định của pháp luật về chăn nuôi; thức ăn thủy sản theo quy định của pháp luật về thủy sản.
    4. Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt mà thành phần chính là Na-tri-clo-rua (NaCl).
    5. Nhà ở thuộc tài sản công do Nhà nước bán cho người đang thuê.
    6. Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
    [...]

    Như vậy, trong trường hợp cụ thể là Nhà nước bán nhà ở thuộc tài sản công cho chính người đang thuê thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT

    Nhà ở thuộc tài sản công không chịu thuế giá trị gia tăng đúng không?

    Nhà ở thuộc tài sản công không chịu thuế giá trị gia tăng đúng không? (Hình từ Internet)

    Đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công gồm các cơ quan nào?

    Căn cứ Điều 14 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:

    Điều 14. Đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công
    1. Bộ Xây dựng là đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở công vụ, nhà ở xã hội được đầu tư bằng vốn ngân sách trung ương; nhà ở sinh viên do cơ sở giáo dục công lập trực thuộc Bộ Xây dựng đang quản lý.
    2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an là đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở công vụ, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mua hoặc đầu tư xây dựng, nhà ở sinh viên do cơ sở giáo dục công lập trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đang quản lý. Đối với nhà ở thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13 của Luật này do Bộ Quốc phòng đang quản lý cho thuê thì Bộ Quốc phòng là đại diện chủ sở hữu nhà ở, trừ trường hợp chuyển giao nhà ở này cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý theo quy định của pháp luật.
    3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương khác (sau đây gọi chung là cơ quan trung ương) là đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở công vụ, nhà ở sinh viên do cơ sở giáo dục công lập trực thuộc cơ quan đó đang quản lý.
    4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là đại diện chủ sở hữu nhà ở được đầu tư bằng nguồn vốn quy định tại khoản 1 Điều 113 của Luật này do địa phương quản lý và nhà ở được giao quản lý trên địa bàn.

    Theo đó, đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công gồm: Bộ Xây dựng; Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương khác; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

    Đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công có trách nhiệm ra sao?

    Căn cứ Điều 15 Luật Nhà ở 2023 quy định trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công như sau:

    (1) Đối với nhà ở thuộc tài sản công được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 Luật Nhà ở 2023, đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công có trách nhiệm sau đây:

    - Quyết định đối tượng được thuê nhà ở công vụ, được thuê, chuyển quyền thuê, mua nhà ở thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13 Luật Nhà ở 2023;

    + Quyết định đối tượng được thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân;

    + Quyết định đối tượng được bố trí nhà ở phục vụ tái định cư;

    - Lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nhà ở, đơn vị bảo trì nhà ở;

    - Quyết định việc bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở;

    + Phê duyệt phương án di dời, cưỡng chế di dời, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và bố trí chỗ ở tạm thời theo thẩm quyền;

    - Ban hành hoặc quyết định giá thuê, giá thuê mua, giá bán nhà ở, miễn, giảm tiền thuê, tiền mua nhà ở;

    - Quyết định chuyển đổi công năng nhà ở theo quy định tại Điều 124 Luật Nhà ở 2023;

    - Quyết định việc sử dụng kinh phí thu được từ hoạt động kinh doanh đối với phần diện tích dùng để kinh doanh dịch vụ trong nhà ở phục vụ tái định cư nhằm hỗ trợ kinh phí bảo trì và công tác quản lý vận hành nhà ở này;

    - Quyết định thu hồi nhà ở, quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở;

    - Trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

    (2) Đối với nhà ở thuộc tài sản công được đầu tư bằng nguồn vốn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 113 Luật Nhà ở 2023, đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công thực hiện trách nhiệm quy định tại các điểm c, đ, e, g và h khoản 1 Điều 15 Luật Nhà ở 2023.

    (3) Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 15 Luật Nhà ở 2023, đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công có thể giao cho cơ quan quản lý nhà ở thực hiện việc lựa chọn đơn vị quản lý vận hành, đơn vị bảo trì nhà ở, quyết định việc bảo trì nhà ở.

    - Đối với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an còn có thể giao cho cơ quan quản lý nhà ở thực hiện quyền quy định tại điểm a và điểm g khoản 1 Điều 15 Luật Nhà ở 2023.

    (4) Chính phủ quy định chi tiết trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà ở, đơn vị quản lý vận hành trong việc quản lý, sử dụng nhà ở thuộc tài sản công.

    Như vậy, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công được quy định như trên.

    saved-content
    unsaved-content
    1