17:23 - 15/02/2025

Chậm trả lương cho người lao động thì có thể bị phạt bao nhiêu tiền?

Người dụng lao động chậm trả lương cho người lao động thì có thể bị xử phạt không?

Nội dung chính

    Việc trả lương cho người lao động phải đảm bảo những nguyên tắc nào?

    Căn cứ Điều 94 Bộ luật Lao động 2019, việc trả lương cho người lao động phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

    (1) Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động.

    Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.

    (2) Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.

    >>> Trả lương trễ kỳ hạn trả lương dưới 15 ngày có phải trả lãi cho người lao động không?

    Chậm trả lương cho người lao động thì có thể bị phạt bao nhiêu tiền?

    Chậm trả lương cho người lao động thì có thể bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)

    Chậm trả lương cho người lao động thì có thể bị phạt bao nhiêu tiền?

    Căn cứ Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm quy định về tiền lương như sau:

    Vi phạm quy định về tiền lương
    ...
    2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:
    a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
    b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
    c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
    d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
    đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
    ...
    5. Biện pháp khắc phục hậu quả
    a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
    ...

    Theo đó, trường hợp người sử dụng lao động có hành vi trả chậm lương cho người lao động thì có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, tùy vào số lượng người lao động bị chậm trả tiền lương.

    Ngoài mức xử phạt vi phạm hành chính trên, người sử dụng lao động buộc phải trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định.

    Lưu ý: mức phạt trên là mức phạt cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt sẽ gấp 02 lần đối với cá nhân. (theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/022/NĐ-CP)

    saved-content
    unsaved-content
    86