Luật Đất đai 2024

Nghị định 12/2025/NĐ-CP quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa

Số hiệu 12/2025/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 20/01/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải
Loại văn bản Nghị định
Người ký Trần Hồng Hà
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 12/2025/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2025

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ KHAI THÁC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 29 tháng 11 năm 2024;

Căn cứ Luật giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa do Nhà nước đầu tư, quản lý.

2. Nghị định này không điều chỉnh đối với:

a) Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa giao cho doanh nghiệp theo hình thức đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp. Việc quản lý, sử dụng và khai thác và chế độ báo cáo đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa giao cho doanh nghiệp theo hình thức đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và pháp luật khác có liên quan.

b) Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân. Việc quản lý, sử dụng, khai thác đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và pháp luật khác có liên quan.

c) Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa do đối tượng khác (ngoài các đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định này và điểm a, điểm b khoản này) quản lý và các tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa do Nhà nước đầu tư, quản lý nhưng đã bán, chuyển nhượng, tính vào giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hóa. Việc quản lý, sử dụng và khai thác đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa trong trường hợp này thực hiện theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và pháp luật khác có liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan quản lý nhà nước về giao thông đường thủy nội địa.

2. Cơ quan quản lý đường thủy nội địa, gồm:

a) Cơ quan quản lý đường thủy nội địa ở trung ương là tổ chức trực thuộc Bộ Giao thông vận tải, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật chuyên ngành giao thông đường thủy nội địa trong phạm vi cả nước.

b) Cơ quan quản lý đường thủy nội địa cấp tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về giao thông đường thủy nội địa.

c) Cơ quan quản lý đường thủy nội địa cấp huyện là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về giao thông đường thủy nội địa.

3. Cơ quan được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa (sau đây gọi là cơ quan quản lý tài sản), gồm:

a) Cơ quan quản lý tài sản ở trung ương là cơ quan quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

b) Cơ quan quản lý tài sản cấp tỉnh là cơ quan quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

c) Cơ quan quản lý tài sản cấp huyện là cơ quan quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.

4. Tổ chức, đơn vị trực tiếp thực hiện kế toán, quản lý, lưu trữ hồ sơ, bảo trì, báo cáo kê khai, đăng nhập thông tin vào Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa và các nội dung khác theo phân cấp, ủy quyền, giao của cơ quan quản lý tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này.

5. Tổ chức, doanh nghiệp nhận thuê quyền khai thác, nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo quy định tại Nghị định này.

6. Các đối tượng khác liên quan đến việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa.

Điều 3. Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa

1. Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa là kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và vùng đất, vùng nước (nếu có) gắn với kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa.

2. Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa có liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia được xác định như sau:

a) Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa có liên quan đến quốc phòng xác định theo quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự.

b) Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa có liên quan đến an ninh quốc gia xác định theo quy định của pháp luật về bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.

Điều 4. Nguyên tắc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa

Việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa phải tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Đất đai và các nguyên tắc sau đây:

1. Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được thống kê, kế toán đầy đủ về hiện vật và giá trị; được thực hiện chế độ tính hao mòn tài sản và bảo trì công trình theo quy định của pháp luật.

2. Việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo phương thức cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản được thực hiện đối với toàn bộ hoặc một phần của từng tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa. Trường hợp khai thác một phần của từng tài sản thì phải đảm bảo hoạt động giao thông đường thủy nội địa thông suốt, an toàn và không làm ảnh hưởng đến việc quản lý, sử dụng và khai thác đối với phần tài sản còn lại.

3. Khi quyết định giao, khai thác, xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo quy định tại Nghị định này, trường hợp tài sản có liên quan đến quốc phòng phải có ý kiến của Bộ Quốc phòng; trường hợp tài sản có liên quan đến an ninh quốc gia phải có ý kiến của Bộ Công an; trường hợp tài sản không liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia thì Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan quản lý đường thủy nội địa, cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm xác định tại hồ sơ đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giao, khai thác, xử lý tài sản.

4. Trường hợp thực hiện khai thác, xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo quy định tại Nghị định này mà làm ảnh hưởng đến các tài sản kết cấu hạ tầng khác có liên quan thì phải có ý kiến của đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng có liên quan đó và phải có giải pháp, xác định rõ trách nhiệm để khắc phục.

5. Việc quản lý, sử dụng và khai thác đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán theo quy định; mọi hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.

6. Việc quản lý, sử dụng đất, mặt nước gắn với tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và pháp luật khác có liên quan. Không thực hiện việc chuyển nhượng, bán, tặng cho, góp vốn, thế chấp quyền sử dụng đất gắn với công trình kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa, quyền sử dụng khu vực biển gắn với công trình kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa. Trường hợp thu hồi đất gắn với kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật đất đai thì việc thu hồi đất gắn với tài sản, việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và việc xử lý đất, tài sản gắn liền với đất sau khi thu hồi thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai; không thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

Việc sử dụng quỹ đất để tạo vốn phát triển tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

Chương II

GIAO QUẢN LÝ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA

Điều 5. Phạm vi và hình thức giao tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa cho cơ quan quản lý tài sản

1. Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được giao cho cơ quan quản lý tài sản quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định này như sau:

a) Cơ quan quản lý tài sản ở trung ương được giao quản lý đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thuộc trung ương quản lý.

b) Cơ quan quản lý tài sản ở địa phương (gồm: Cơ quan quản lý tài sản cấp tỉnh; cơ quan quản lý tài sản cấp huyện) được giao quản lý đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thuộc địa phương quản lý.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thuộc địa phương quản lý cho cơ quan quản lý tài sản cấp tỉnh, cơ quan quản lý tài sản cấp huyện theo đề nghị của cơ quan quản lý đường thủy nội địa cấp tỉnh.

2. Việc giao tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa cho các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo hình thức ghi tăng tài sản.

Sau khi được giao quản lý tài sản, cơ quan quản lý tài sản thực hiện việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được giao theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan. Trường hợp cơ quan quản lý tài sản ở trung ương phân cấp hoặc ủy quyền hoặc giao cho các tổ chức hành chính trực thuộc (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), cơ quan quản lý đường thủy nội địa cấp tỉnh phân cấp hoặc ủy quyền hoặc giao cho các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc (đối với tài sản thuộc phạm vi quản lý của cơ quan quản lý đường thủy nội địa cấp tỉnh) thực hiện kế toán, quản lý hồ sơ, lưu trữ hồ sơ, bảo trì, kê khai, đăng nhập thông tin vào Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa và các nội dung khác (nếu có) thì phải được Bộ Giao thông vận tải (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý) đồng ý bằng văn bản và phải có văn bản của cơ quan quản lý tài sản quy định rõ nội dung phân cấp hoặc ủy quyền hoặc giao và quy trình nội bộ để đảm bảo thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm theo quy định tại Nghị định này.

3. Việc giao tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa do Nhà nước đầu tư, quản lý cho cơ quan quản lý tài sản được áp dụng đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa hiện có tại thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa có văn bản giao cho cơ quan quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này quản lý.

4. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa là tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân được xử lý theo hình thức giao hoặc điều chuyển cho cơ quan quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này quản lý thì thẩm quyền, thủ tục giao, điều chuyển tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; không phải thực hiện lại thủ tục giao tài sản theo quy định tại Nghị định này.

5. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa là kết quả của quá trình thực hiện dự án sử dụng vốn nhà nước:

a) Trường hợp trong dự án đầu tư được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt có xác định đối tượng thụ hưởng tài sản là kết quả của quá trình thực hiện dự án và đối tượng thụ hưởng là cơ quan quản lý tài sản quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này thì sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng, mua sắm, chủ đầu tư, chủ dự án, ban quản lý dự án có trách nhiệm bàn giao tài sản cho đối tượng thụ hưởng (cơ quan quản lý tài sản); không phải thực hiện lại thủ tục giao tài sản theo quy định tại Nghị định này.

b) Trường hợp trong dự án đầu tư được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt có xác định đối tượng thụ hưởng tài sản là kết quả của quá trình thực hiện dự án nhưng đối tượng thụ hưởng không phải là cơ quan quản lý tài sản quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này thì xử lý như sau:

Nếu đối tượng thụ hưởng là cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc tổ chức chính trị - xã hội thì sau khi đối tượng thụ hưởng tiếp nhận tài sản, thực hiện việc điều chuyển tài sản từ đối tượng thụ hưởng sang Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề giao tài sản cho cơ quan quản lý tài sản quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này; việc điều chuyển được thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều này;

Nếu đối tượng thụ hưởng tài sản là kết quả của quá trình thực hiện dự án không phải là cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc tổ chức chính trị - xã hội thì đối tượng thụ hưởng thực hiện quản lý, sử dụng và khai thác tài sản theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và pháp luật khác có liên quan. Trường hợp có nhu cầu điều chuyển tài sản cho cơ quan quản lý tài sản quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này thì thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều này.

c) Trường hợp trong dự án đầu tư được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt không xác định đối tượng thụ hưởng tài sản là kết quả của quá trình thực hiện dự án thì thẩm quyền, trình tự, thủ tục giao hoặc điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa cho cơ quan quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định về xử lý tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước tại pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; không phải thực hiện lại thủ tục giao tài sản theo quy định tại Nghị định này.

6. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa do các đối tượng không phải là cơ quan quản lý tài sản quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này quản lý mà đối tượng đang quản lý có nhu cầu điều chuyển tài sản sang Bộ Giao thông vận tải hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để giao tài sản cho cơ quan quản lý tài sản quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này thì thẩm quyền, trình tự, thủ tục điều chuyển tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan; không phải thực hiện lại thủ tục giao tài sản theo quy định tại Nghị định này.

Trường hợp pháp luật có liên quan chưa có quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục điều chuyển tài sản thì được áp dụng thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 20 Nghị định này để quyết định và thực hiện điều chuyển tài sản.

Điều 6. Thẩm quyền quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa

1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định giao đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý cho cơ quan quản lý tài sản ở trung ương.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý cho cơ quan quản lý tài sản ở địa phương.

Điều 7. Trình tự, thủ tục giao tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa

1. Bộ Giao thông vận tải (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý) chỉ đạo thực hiện rà soát, thống kê toàn bộ tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý đang quản lý hoặc tạm quản lý (bao gồm cả trường hợp tài sản được đầu tư theo phương thức đối tác công tư do nhà đầu tư chuyển giao cho Nhà nước theo quy định mà không phải thực hiện thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản); trên cơ sở đó, thực hiện phân loại như sau:

a) Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa đã có văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền giao cho cơ quan quản lý tài sản quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định này quản lý.

b) Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa do cơ quan quản lý tài sản quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định này quản lý nhưng chưa có văn bản giao tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền.

c) Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa tạm giao cho cơ quan quản lý tài sản quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định này quản lý.

d) Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa đã giao hoặc tạm giao cho đối tượng khác (không phải là cơ quan quản lý tài sản quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định này) quản lý.

2. Căn cứ kết quả rà soát, thống kê, phân loại tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý đường thủy nội địa ở trung ương (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), cơ quan quản lý đường thủy nội địa cấp tỉnh (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý) chủ trì, lập 01 bộ hồ sơ đề nghị giao tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa (trừ tài sản quy định tại điểm a khoản 1 Điều này) cho cơ quan quản lý tài sản quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định này, báo cáo Bộ Giao thông vận tải (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý). Hồ sơ đề nghị gồm:

a) Văn bản của cơ quan quản lý đường thủy nội địa ở trung ương, cơ quan quản lý đường thủy nội địa cấp tỉnh về việc đề nghị giao tài sản: bản chính.

b) Biên bản họp liên ngành hoặc ý kiến bằng văn bản của: Cơ quan, tổ chức, đơn vị đang quản lý hoặc tạm quản lý tài sản và cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó; cơ quan, đơn vị có liên quan của Bộ Giao thông vận tải (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), cơ quan, đơn vị có liên quan của địa phương (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý); cơ quan dự kiến được giao quản lý tài sản về việc giao tài sản: bản chính.

c) Danh mục tài sản đề nghị giao (tên tài sản; địa chỉ; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (khối lượng, chiều dài,...); diện tích; nguyên giá, giá trị còn lại (nếu có); tình trạng sử dụng của tài sản) do cơ quan quản lý đường thủy nội địa ở trung ương, cơ quan quản lý đường thủy nội địa cấp tỉnh lập: bản chính.

 Hồ sơ pháp lý về tài sản (Quyết định giao, điều chuyển tài sản, Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản hoặc các giấy tờ, tài liệu khác chứng minh quyền quản lý, sử dụng, tạm quản lý tài sản - nếu có): bản sao.

đ) Giấy tờ khác có liên quan (nếu có): bản sao.

3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định này xem xét, quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa đối với trường hợp thuộc thẩm quyền hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị giao tài sản chưa phù hợp.

4. Quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa gồm các nội dung chủ yếu sau:

a) Tên cơ quan quản lý tài sản.

b) Danh mục tài sản giao (tên tài sản; địa chỉ; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (khối lượng, chiều dài,...); diện tích; nguyên giá, giá trị còn lại (nếu có); tình trạng sử dụng của tài sản); cơ quan, tổ chức, đơn vị đang quản lý hoặc tạm quản lý tài sản.

c) Hình thức giao tài sản:

d) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.

5. Căn cứ Quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa của cơ quan, người có thẩm quyền:

a) Cơ quan quản lý tài sản thực hiện việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản theo quy định tại Nghị định này, pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và pháp luật khác có liên quan đối với tài sản quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này; không phải thực hiện bàn giao, tiếp nhận tài sản như quy định tại điểm b khoản này.

b) Cơ quan, tổ chức, đơn vị đang quản lý hoặc tạm quản lý tài sản (Bên giao) thực hiện bàn giao tài sản cho cơ quan quản lý tài sản (Bên nhận) đối với tài sản quy định tại điểm d khoản 1 Điều này. Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản được lập thành Biên bản theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Sau khi tiếp nhận tài sản, cơ quan quản lý tài sản thực hiện việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản theo quy định tại Nghị định này, pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và pháp luật khác có liên quan.

6. Kinh phí tổ chức thực hiện việc rà soát, thống kê, phân loại và giao quản lý tài sản được bố trí từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Chương III

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ KHAI THÁC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA

Mục 1. HỒ SƠ QUẢN LÝ, KẾ TOÁN TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA

Điều 8. Hồ sơ quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa

1. Hồ sơ quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa gồm:

a) Hồ sơ liên quan đến việc hình thành, biến động tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan; hồ sơ pháp lý về đất, mặt nước gắn với tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa đối với trường hợp được cơ quan, người có thẩm quyền giao, cho thuê đất, mặt nước theo quy định của pháp luật về đất đai (nếu có).

b) Báo cáo kê khai; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo quy định tại Nghị định này.

c) Dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo quy định tại Nghị định này.

2. Cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm lập hồ sơ, quản lý, lưu trữ hồ sơ về tài sản theo quy định đối với các hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Nghị định này.

Trách nhiệm lập, quản lý, lưu trữ đối với các hồ sơ đầu tư xây dựng, mở rộng, nâng cấp, cải tạo tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và pháp luật khác có liên quan.

Điều 9. Kế toán tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa

1. Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa có kết cấu độc lập hoặc một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định là một đối tượng ghi sổ kế toán.

Trường hợp một hệ thống được giao cho nhiều cơ quan quản lý thì đối tượng ghi sổ kế toán là phần tài sản được giao cho từng cơ quan.

2. Cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm:

a) Mở sổ và thực hiện kế toán tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa (hoặc kế toán tổng hợp trên cơ sở kế toán chi tiết của các tổ chức hành chính, đơn vị được phân cấp hoặc ủy quyền hoặc giao thực hiện công tác kế toán quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này) theo quy định của pháp luật về kế toán và quy định tại Nghị định này.

b) Thực hiện báo cáo tình hình tăng, giảm, tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật.

3. Nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được xác định theo nguyên tắc:

a) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa đã có thông tin về nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản thì sử dụng giá trị đã có để ghi sổ kế toán.

b) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được mua sắm, đầu tư xây dựng mới thì nguyên giá để ghi sổ kế toán là giá trị mua sắm, giá trị đầu tư xây dựng được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán theo quy định.

Trường hợp giá trị mua sắm, đầu tư được quyết toán chung cho nhiều tài sản, hạng mục tài sản (không tách riêng cho từng tài sản, hạng mục tài sản) thì nguyên giá của từng tài sản, hạng mục tài sản được phân bổ theo tiêu chí phù hợp (số lượng, dự toán chi tiết, tỷ trọng theo giá trị thị trường của tài sản tương ứng...).

Trường hợp chưa được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán thì sử dụng nguyên giá tạm tính để ghi sổ kế toán. Nguyên giá tạm tính trong trường hợp này được lựa chọn theo thứ tự ưu tiên như sau: Giá trị thẩm tra quyết toán; giá trị đề nghị quyết toán; giá trị xác định theo Biên bản nghiệm thu A-B; giá trị tổng mức đầu tư hoặc dự toán dự án được phê duyệt hoặc dự toán dự án được điều chỉnh lần gần nhất (trong trường hợp dự toán dự án được điều chỉnh).

Khi sử dụng nguyên giá tạm tính để ghi sổ kế toán, trường hợp giá trị mua sắm, đầu tư theo thẩm định quyết toán, đề nghị quyết toán, theo Biên bản nghiệm thu A-B hoặc theo tổng mức đầu tư dự án, dự toán dự án là giá trị chung cho nhiều tài sản, hạng mục tài sản (không tách riêng cho từng tài sản, hạng mục tài sản) thì nguyên giá tạm tính của từng tài sản, hạng mục tài sản được phân bổ theo tiêu chí phù hợp (số lượng, dự toán chi tiết, tỷ trọng theo giá trị thị trường của tài sản tương ứng..Trong trường hợp này, khi được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán, cơ quan quản lý tài sản thực hiện điều chỉnh lại nguyên giá tạm tính theo giá trị quyết toán được phê duyệt để điều chỉnh sổ kế toán và thực hiện kế toán tài sản theo quy định.

c) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa do cơ quan quản lý tài sản tiếp nhận theo quyết định giao, quyết định điều chuyển của cơ quan, người có thẩm quyền thì nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản được xác định căn cứ vào nguyên giá, giá trị còn lại ghi trên Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản giao, điều chuyển.

d) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa không có thông tin để xác định giá trị tài sản theo quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì xử lý như sau:

Trường hợp có tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa tương đương (về quy mô, cấp kỹ thuật, thời gian đưa vào sử dụng) và tài sản tương đương đó đã được theo dõi nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán thì sử dụng giá trị của tài sản tương đương để xác định giá trị tài sản;

Trường hợp không có tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa tương đương hoặc có tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa tương đương nhưng tài sản tương đương đó chưa được theo dõi nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán thì sử dụng giá quy ước do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định để làm nguyên giá tài sản;

Trường hợp không có tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa tương đương hoặc có tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa tương đương nhưng tài sản tương đương đó chưa được theo dõi nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán và cũng không áp dụng được giá quy ước thì cơ quan quản lý tài sản thuê doanh nghiệp thẩm định giá để thẩm định giá tài sản theo quy định của pháp luật về giá làm căn cứ xác định nguyên giá tài sản. Việc sử dụng chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về giá. Chi phí xác định giá được bố trí từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

đ) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa trong quá trình sử dụng thực hiện kiểm kê phát hiện thừa thì tùy theo nguồn gốc và thời điểm đưa vào sử dụng, giá trị ghi sổ kế toán được xác định tương ứng theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này.

4. Nguyên giá của tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được điều chỉnh trong các trường hợp sau:

a) Đánh giá lại giá trị tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa khi thực hiện kiểm kê theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

b) Thực hiện nâng cấp, mở rộng tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.

c) Tháo đỡ một hay một số bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa (trong trường hợp giá trị bộ phận tài sản tháo dỡ đang được hạch toán chung trong nguyên giá tài sản), trừ trường hợp việc tháo dỡ để thay thế khi bảo trì công trình.

d) Lắp đặt thêm một hay một số bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa, trừ trường hợp lắp đặt để thay thế khi bảo trì công trình.

đ) Bị mất một phần hoặc hư hỏng nghiêm trọng do thiên tai, sự cố bất khả kháng hoặc những tác động đột xuất khác (trừ trường hợp tài sản được khắc phục sự cố theo quy định của pháp luật về bảo trì đường thủy nội địa hoặc được khôi phục lại thông qua bảo hiểm, bồi thường thiệt hại của tổ chức, cá nhân có liên quan).

5. Giá trị của tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa quy định tại Nghị định này được sử dụng để ghi sổ kế toán, kê khai để đăng nhập thông tin vào Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa và các mục đích khác theo quy định của pháp luật.

6. Việc kế toán, quản lý, tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Mục 2. BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH THUỘC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA VÀ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH TRONG THỜI GIAN NÂNG CẤP, CẢI TẠO, MỞ RỘNG TÀI SẢN

Điều 10. Bảo trì công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa

1. Công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa phải được bảo trì nhằm bảo đảm hoạt động bình thường và an toàn khi sử dụng, khai thác tài sản.

2. Hình thức bảo trì công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa gồm bảo trì theo chất lượng thực hiện và bảo trì theo khối lượng thực tế.

a) Bảo trì theo chất lượng thực hiện là việc thực hiện hoạt động bảo trì theo các tiêu chuẩn chất lượng xác định, trong một khoảng thời gian với một số tiền nhất định được quy định tại Hợp đồng kinh tế. Hình thức bảo trì theo chất lượng thực hiện chỉ được áp dụng đối với công tác bảo dưỡng thường xuyên công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa.

Tiêu chí giám sát, nghiệm thu kết quả bảo trì công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo chất lượng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

b) Bảo trì theo khối lượng thực tế là việc thực hiện hoạt động bảo trì theo khối lượng công việc thực tế thực hiện.

c) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý) quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định việc áp dụng hình thức bảo trì theo chất lượng thực hiện hoặc bảo trì theo khối lượng thực tế thực hiện đối với công tác bảo dưỡng thường xuyên.

3. Các nội dung khác về bảo trì công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được thực hiện theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa, pháp luật về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng, pháp luật khác có liên quan.

4. Trong quá trình bảo trì công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa, trường hợp phát sinh vật liệu, vật tư thu hồi từ việc bảo trì công trình thì việc xử lý vật liệu, vật tư thu hồi được thực hiện theo quy định về xử lý vật liệu, vật tư thu hồi từ thanh lý tài sản tại Nghị định này.

5. Trường hợp cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa mà trong hợp đồng quy định trách nhiệm của bên thuê, bên nhận chuyển nhượng quyền khai thác tài sản thực hiện bảo trì công trình thì bên thuê, bên nhận chuyển nhượng quyền khai thác tài sản có trách nhiệm thực hiện bảo trì theo quy định của pháp luật và hợp đồng đã ký bằng nguồn kinh phí của mình.

Việc xử lý vật liệu, vật tư thu hồi (nếu có) trong trường hợp này do bên nhận chuyển nhượng, bên thuê quyền khai thác tài sản tự thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan.

6. Bảo trì công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo hình thức bảo trì nạo vét kết hợp tận thu sản phẩm được thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý hoạt động nạo vét trong vùng nước cảng biển và vùng nước đường thủy nội địa.

Điều 11. Quản lý, vận hành trong thời gian nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo dự án sử dụng vốn nhà nước được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt

1. Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa hiện có được đầu tư nâng cấp, cải tạo, mở rộng theo dự án sử dụng vốn nhà nước được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt (bao gồm cả trường hợp dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản khác nhưng trong dự án có nội dung đầu tư vào tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa hiện có) thì việc đầu tư nâng cấp, cải tạo, mở rộng thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công, pháp luật về xây dựng, pháp luật về giao thông đường thủy nội địa, pháp luật khác có liên quan.

2. Trường hợp chủ đầu tư dự án nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản không phải là cơ quan quản lý tài sản thì căn cứ dự án đầu tư được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt:

a) Bộ Giao thông vận tải (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý) có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan quản lý tài sản tạm bàn giao tài sản cho chủ đầu tư dự án trong thời gian thực hiện đầu tư. Việc tạm bàn giao tài sản được lập thành Biên bản theo Mẫu số 01A tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

b) Trong thời gian tạm bàn giao tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa cho chủ đầu tư dự án, cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm quản lý, kế toán tài sản; chủ đầu tư có trách nhiệm bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn trong thời gian thực hiện đầu tư, trong đó, có trách nhiệm bảo trì công trình thuộc tài sản trong trường hợp dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt có kinh phí bảo trì công trình thuộc tài sản; trong trường hợp này, không bố trí kinh phí bảo trì công trình thuộc tài sản cho cơ quan quản lý tài sản trong thời gian tạm bàn giao tài sản cho chủ đầu tư dự án.

c) Sau khi dự án hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm bàn giao lại tài sản và phần giá trị tăng thêm của tài sản do thực hiện dự án theo quy định của pháp luật cho cơ quan quản lý tài sản để thực hiện việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan, trừ trường hợp phần giá trị tăng thêm được hạch toán vào giá trị tài sản là kết quả của dự án.

Mục 3. KHAI THÁC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA

Điều 12. Phương thức và nguồn thu từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa

1. Phương thức khai thác:

a) Cơ quan quản lý tài sản trực tiếp tổ chức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa.

b) Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa.

c) Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa.

2. Trường hợp áp dụng phương thức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này mà phải thuê tư vấn lập Đề án khai thác tài sản thì chi phí thuê tư vấn lập Đề án khai thác tài sản được tạm ứng từ nguồn kinh phí chi thường xuyên của cơ quan quản lý tài sản và được trừ vào tiền thu được từ khai thác tài sản. Việc lựa chọn đơn vị tư vấn lập Đề án khai thác tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật.

3. Nguồn thu từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa gồm:

a) Phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.

b) Tiền thu từ giá dịch vụ sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa và các khoản thu khác liên quan đến việc cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.

c) Tiền thu từ cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa.

d) Các khoản thu khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.

4. Trong quá trình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa, trường hợp xây dựng, lắp đặt công trình viễn thông trên tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thì việc xây dựng, lắp đặt công trình viễn thông trên tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thực hiện theo quy định của pháp luật về viễn thông; không phải lập, phê duyệt đề án khai thác và thực hiện việc khai thác tài sản theo quy định tại Nghị định này; việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ xây dựng, lắp đặt công trình viễn thông trên tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 17 Nghị định này.

5. Trường hợp nhượng quyền để kinh doanh, quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo Hợp đồng Kinh doanh - Quản lý (O&M) thì trong thời hạn thực hiện hợp đồng, việc nhượng quyền để kinh doanh, quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư; không phải lập, phê duyệt đề án khai thác và thực hiện việc khai thác tài sản theo quy định tại Nghị định này.

Điều 13. Khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo phương thức cơ quan quản lý tài sản trực tiếp tổ chức khai thác

1. Cơ quan quản lý tài sản trực tiếp tổ chức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thông qua việc cung cấp dịch vụ sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa và các khoản thu khác liên quan đến việc cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và pháp luật có liên quan.

Cơ quan quản lý tài sản trực tiếp tổ chức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa trong các trường hợp sau:

a) Khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia.

b) Khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa không thuộc phạm vi điểm a khoản này không phát sinh nguồn thu hoặc có phát sinh nguồn thu nhưng không thực hiện phương thức cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội.

2. Việc khai thác tài sản trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phải lập Đề án khai thác tài sản trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại khoản 3 Điều này trước khi thực hiện khai thác. Việc khai thác tài sản trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này không phải lập, phê duyệt Đề án khai thác tài sản.

3. Lập, phê duyệt Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

a) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia.

b) Đối với tài sản do cơ quan quản lý tài sản ở trung ương quản lý:

Cơ quan quản lý tài sản ở trung ương lập 01 bộ hồ sơ đề nghị phê duyệt Đề án khai thác tài sản, trình Bộ Giao thông vận tải. Hồ sơ trình gồm:

Tờ trình của cơ quan quản lý tài sản về việc đề nghị phê duyệt Đề án: bản chính;

Đề án khai thác tài sản do cơ quan quản lý tài sản lập theo Mẫu số 02A tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: bản chính;

Ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có): bản sao;

Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): bản sao,

c) Đối với tài sản do cơ quan quản lý tài sản cấp tỉnh quản lý:

Cơ quan quản lý tài sản cấp tỉnh lập 01 bộ hồ sơ đề nghị phê duyệt Đề án khai thác tài sản, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hồ sơ trình gồm:

Tờ trình của cơ quan quản lý tài sản cấp tỉnh về việc đề nghị phê duyệt Đề án: bản chính;

Đề án khai thác tài sản do cơ quan quản lý tài sản cấp tỉnh lập theo Mẫu số 02A tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: bản chính;

Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có): bản chính;

Ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có): bản sao;

Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): bản sao.

d) Đối với tài sản do cơ quan quản lý tài sản cấp huyện quản lý:

Cơ quan quản lý tài sản cấp huyện lập hồ sơ đề nghị phê duyệt Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện để xem xét, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm:

Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc đề nghị phê duyệt Đề án: bản chính;

Tờ trình của cơ quan quản lý tài sản cấp huyện về việc đề nghị phê duyệt Đề án: bản chính;

Đề án khai thác tài sản do cơ quan quản lý tài sản lập theo Mẫu số 02A tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: bản chính;

Ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có): bản sao;

Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): bản sao.

đ) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại các điểm b, c và d khoản này, Bộ Giao thông vận tải (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý) lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan, lập 01 bộ hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt Đề án. Hồ sơ trình gồm:

Tờ trình của Bộ Giao thông vận tải (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý) về việc đề nghị phê duyệt Đề án kèm theo dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án: bản chính;

Đề án khai thác tài sản do cơ quan quản lý tài sản lập theo Mẫu số 02A tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này sau khi được hoàn thiện: bản chính;

Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của các cơ quan có liên quan (do Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập): bản chính;

Ý kiến của các cơ quan có liên quan: bản sao;

Hồ sơ tương ứng quy định tại các điểm b, c và đ khoản này: bản sao.

e) Nội dung chủ yếu của Quyết định phê duyệt Đề án khai thác tài sản gồm:

Tên cơ quan quản lý tài sản;

Danh mục tài sản khai thác (tên tài sản; địa chỉ; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (khối lượng, chiều dài,...); diện tích; nguyên giá, giá trị còn lại (nếu có); tình trạng sử dụng của tài sản);

Phương thức khai thác: Cơ quan quản lý tài sản trực tiếp tổ chức khai thác;

Thời hạn khai thác tài sản (nếu có);

Quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan quản lý đường thủy nội địa;

Quyền, nghĩa vụ của cơ quan quản lý tài sản;

Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ khai thác tài sản;

Trách nhiệm tổ chức thực hiện.

4. Căn cứ Quyết định phê duyệt Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan quản lý tài sản thực hiện việc cung cấp dịch vụ sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa và các dịch vụ khác liên quan đến tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa pháp luật có liên quan, Đề án được duyệt và quy định tại khoản 5 Điều này.

5. Cơ quan quản lý tài sản cấp huyện trực tiếp tổ chức khai thác sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa:

a) Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, cơ quan quản lý tài sản cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp huyện để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc trực tiếp tổ chức khai thác sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo hình thức giao khoán công việc theo quy định tại điểm b, điểm c khoản này hoặc trực tiếp tổ chức khai thác theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này.

b) Cơ quan quản lý tài sản cấp huyện thực hiện giao khoán một hoặc một số công việc của quá trình vận hành, khai thác tài sản sau đây cho tổ chức, đơn vị, cá nhân:

Vận hành tài sản;

Bảo trì tài sản;

Thu tiền sử dụng kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa và các khoản thu khác liên quan đến việc cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật;

Các công việc khác có liên quan đến vận hành, khai thác tài sản.

c) Việc giao khoán vận hành, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa quy định tại điểm b khoản này được thực hiện như sau:

Người đứng đầu cơ quan quản lý tài sản cấp huyện quyết định công việc giao khoán, đơn giá giao khoán cho từng công việc trong quá trình vận hành, khai thác tài sản quy định tại điểm b khoản này;

Cơ quan quản lý tài sản cấp huyện có trách nhiệm: Lựa chọn tổ chức, đơn vị, cá nhân nhận khoán theo quy định của pháp luật đấu thầu; ký hợp đồng giao khoán theo quy định của pháp luật; kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng và nghiệm thu, thanh toán kinh phí khoán theo hợp đồng đã ký kết.

d) Việc cơ quan quản lý tài sản thực hiện giao khoán công việc theo quy định tại điểm b, điểm c khoản này không áp dụng đối với tài sản do cơ quan quản lý tài sản ở trung ương, cơ quan quản lý tài sản cấp tỉnh trực tiếp tổ chức khai thác.

6. Trong quá trình khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa, trường hợp phát sinh vật liệu, vật tư thu hồi thì việc xử lý vật liệu, vật tư thu hồi được thực hiện theo quy định về xử lý vật liệu, vật tư thu hồi từ thanh lý tài sản tại Nghị định này.

Điều 14. Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa

1. Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa là việc Nhà nước chuyển giao có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa cho tổ chức theo hợp đồng để nhận một khoản tiền tương ứng.

2. Phạm vi tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được cho thuê quyền khai thác là tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa hoặc một phần tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa hiện có.

3. Việc cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa không áp dụng đối với:

a) Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa có liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia.

b) Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa không phát sinh nguồn thu từ việc khai thác.

c) Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thuộc trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 15 Nghị định này.

4. Thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được xác định phù hợp với từng tài sản hoặc một phần tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa và được cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 5 Điều này phê duyệt tại Quyết định phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản.

5. Thẩm quyền phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa:

a) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa do cơ quan quản lý tài sản ở trung ương quản lý.

b) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc phân cấp thẩm quyền phê duyệt Đề án cho thuê quyên khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa do cơ quan quản lý tài sản cấp tỉnh, cấp huyện quản lý.

6. Lập, phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải:

a) Cơ quan quản lý tài sản ở trung ương lập 01 bộ hồ sơ đề nghị phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa, trình Bộ Giao thông vận tải. Hồ sơ trình gồm:

Tờ trình của cơ quan quản lý tài sản về việc đề nghị phê duyệt Đề án: bản chính;

Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa do cơ quan quản lý tài sản lập theo Mẫu số 02B tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: bản chính;

Ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có): bản sao;

Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): bản sao.

b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải xem xét, phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp Đề án chưa phù hợp.

7. Lập, phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thuộc thẩm quyền phê duyệt của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 5 Điều này:

a) Đối với tài sản do cơ quan quản lý tài sản cấp tỉnh quản lý:

Cơ quan quản lý tài sản cấp tỉnh lập 01 bộ hồ sơ đề nghị phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa, báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 5 Điều này. Hồ sơ trình gồm:

Tờ trình của cơ quan quản lý tài sản cấp tỉnh về việc đề nghị phê duyệt Đề án: bản chính;

Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa do cơ quan quản lý tài sản lập theo Mẫu số 02B tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: bản chính;

Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có): bản chính;

Ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có): bản sao;

Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): bản sao.

b) Đối với tài sản do cơ quan quản lý tài sản cấp huyện quản lý:

Cơ quan quản lý tài sản cấp huyện lập 01 bộ hồ sơ đề nghị phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện để xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, phê duyệt. Hồ sơ trình gồm:

Tờ trình của cơ quan quản lý tài sản cấp huyện về việc đề nghị phê duyệt Đề án: bản chính;

Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa do cơ quan quản lý tài sản lập theo Mẫu số 02B tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: bản chính;

Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có): bản chính;

Ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có): bản sao;

Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): bản sao.

c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm a, điểm b khoản này, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 5 Điều này xem xét, phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp Đề án chưa phù hợp.

8. Nội dung chủ yếu của Quyết định phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản gồm:

a) Tên cơ quan quản lý tài sản.

b) Danh mục tài sản cho thuê quyền khai thác (tên tài sản; địa chỉ; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (khối lượng, chiều dài,...); diện tích; nguyên giá, giá trị còn lại (nếu có); tình trạng sử dụng của tài sản).

c) Thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản.

d) Phương thức thực hiện cho thuê quyền khai thác tài sản: Đấu giá.

đ) Điều kiện của tổ chức tham gia đấu giá thuê quyền khai thác tài sản.

e) Hình thức thanh toán tiền cho thuê quyền khai thác tài sản (trả tiền hàng năm hoặc trả tiền một lần cho cả thời gian thuê).

g) Thời hạn thanh toán tiền cho thuê quyền khai thác tài sản.

h) Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ cho thuê quyền khai thác tài sản.

i) Quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan quản lý đường thủy nội địa.

k) Quyền, nghĩa vụ của cơ quan quản lý tài sản.

l) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.

9. Căn cứ Quyết định phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa của cơ quan, người có thẩm quyền:

a) Cơ quan quản lý tài sản tổ chức thực hiện xác định giá khởi điểm cho thuê quyền khai thác tài sản theo quy định tại Điều 16 Nghị định này.

Giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản là tổng số tiền thuê quyền khai thác tài sản theo quy định tại Điều 16 Nghị định này được tính cho toàn bộ thời hạn thuê quyền khai thác.

b) Cơ quan quản lý tài sản tổ chức thực hiện việc đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản; thực hiện đầy đủ việc giám sát quá trình tổ chức thực hiện việc đấu giá và các quyền, nghĩa vụ khác của người có tài sản đấu giá theo quy định của Luật Đấu giá tài sản.

c) Ngoài các điều kiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản (trừ trường hợp việc cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa là các công trình hạ tầng kỹ thuật (như đường dây, cáp, đường ống), biển quảng cáo và các công trình khác lắp đặt vào kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa, hành lang an toàn đường thủy nội địa phù hợp với quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa), tổ chức tham gia đấu giá thuê quyền khai thác tài sản còn phải đáp ứng các điều kiện sau:

Có chức năng, nhiệm vụ hoặc ngành nghề kinh doanh theo Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phù hợp với việc quản lý, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thuộc danh mục cho thuê quyền khai thác;

Có năng lực kinh nghiệm quản lý, khai thác công trình đường thủy nội địa tương tự tối thiểu 02 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ tham gia đấu giá;

Có năng lực tài chính được thể hiện thông qua chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận trước thuế tối thiểu 02 năm liền kề theo Báo cáo tài chính đã được kiểm toán (đối với tổ chức) hoặc theo Báo cáo quyết toán đã được thẩm định, xét duyệt (đối với đơn vị sự nghiệp công lập) theo quy định. Cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm xác định cụ thể chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận trước thuế để đưa vào Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.

10. Ký hợp đồng cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa và phụ lục hợp đồng (nếu có). Hợp đồng cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa gồm các nội dung chủ yếu sau:

a) Thông tin của Bên cho thuê quyền khai thác tài sản (cơ quan quản lý tài sản).

b) Thông tin của Bên thuê quyền khai thác tài sản (tổ chức trúng đấu giá).

c) Danh mục tài sản cho thuê quyền khai thác (tên tài sản; địa chỉ; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (khối lượng, chiều dài,...); diện tích; nguyên giá, giá trị còn lại (nếu có); tình trạng sử dụng của tài sản).

d) Thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản.

đ) Doanh thu khai thác tài sản từng năm trong thời hạn cho thuê trong phương án giá khởi điểm để đấu giá (sau đây gọi là doanh thu đối chiếu).

e) Tiền thuê phải trả.

g) Hình thức thanh toán tiền cho thuê quyền khai thác tài sản; thời hạn thanh toán tiền cho thuê quyền khai thác tài sản. Trong đó:

Trường hợp cho thuê quyền khai thác tài sản theo hình thức trả tiền thuê hằng năm thì thanh toán mỗi năm 01 lần chậm nhất là ngày 31 tháng 3 của năm sau. Bên thuê căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này để xác định và nộp tiền thuê hằng năm; trường hợp tại thời điểm nộp tiền thuê hằng năm mà Báo cáo tài chính chưa được kiểm toán (đối với tổ chức) hoặc Báo cáo quyết toán chưa được xét duyệt, thẩm định (đối với đơn vị sự nghiệp công lập) theo quy định thì Bên thuê thực hiện tạm nộp tính trên doanh thu quyết toán của Bên thuê; trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Báo cáo tài chính được kiểm toán theo quy định, Bên thuê có trách nhiệm nộp bổ sung (trong trường hợp số tiền tạm nộp nhỏ hơn số tiền phải nộp), được giảm trừ số tiền nộp thừa (trong trường hợp số tiền tạm nộp lớn hơn số tiền phải nộp) vào tiền thuê phải nộp của năm sau. Trường hợp năm đầu tiên và năm cuối cùng không đủ 12 tháng thì tiền cho thuê quyền khai thác tài sản của năm đầu tiên và năm cuối cùng tính theo số tháng thuê theo hợp đồng của năm đó; trường hợp kết thúc thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản mà Báo cáo tài chính của năm cuối cùng chưa được kiểm toán (đối với tổ chức) hoặc Báo cáo quyết toán chưa được xét duyệt, thẩm định (đối với đơn vị sự nghiệp công lập) theo quy định thì số tiền thanh toán của năm cuối cùng tính trên cơ sở doanh thu thực tế do Bên thuê và Bên cho thuê xác định nhưng không thấp hơn số tiền thuê tương ứng của năm trước năm cuối cùng.

Trường hợp cho thuê quyền khai thác tài sản theo hình thức trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê thì tiền thuê được thanh toán tối đa 02 lần trong vòng 90 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng, trong đó lần 1 thanh toán tối thiểu 50% số tiền thuê trong vòng 30 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng; trường hợp số tiền thuê trên 1.000 tỷ đồng thì được thanh toán tối đa 03 lần trong vòng 12 tháng, kể từ ngày ký hợp đồng, trong đó lần 1 thanh toán tối thiểu 40% số tiền thuê trong vòng 60 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng, lần 2 thanh toán tối thiểu 30% số tiền thuê trong vòng 120 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng.

h) Tiền ký quỹ để bảo đảm thực hiện hợp đồng (ngoài giá trị tiền thuê theo hợp đồng): Mức tiền ký quỹ do Bên thuê quyền khai thác tài sản gửi vào tài khoản phong tỏa tại một tổ chức tín dụng. Thời hạn gửi tiền ký quỹ vào tài khoản phong tỏa là 15 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng. Thời gian ký quỹ tương ứng với thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản. Tiền ký quỹ được xác định bằng 5% tiền thuê của toàn bộ thời hạn cho thuê theo giá trúng đấu giá.

Trường hợp tại thời điểm chấm dứt hợp đồng cho thuê quyền khai thác tài sản mà Bên thuê chưa hoàn thành nghĩa vụ (thanh toán tiền thuê quyền khai thác tài sản, vi phạm hợp đồng liên quan đến bàn giao lại tài sản cho Bên cho thuê) thì số tiền ký quỹ được sử dụng để trừ vào nghĩa vụ mà Bên thuê phải trả cho các nghĩa vụ chưa hoàn thành, phần còn thừa (nếu có) được xử lý theo quy định của pháp luật về dân sự.

i) Trách nhiệm, yêu cầu kỹ thuật bảo trì công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa và các nội dung cần thiết khác liên quan đến công tác bảo trì.

k) Thời hạn Bên cho thuê bàn giao quyền khai thác tài sản cho Bên thuê; thời hạn Bên thuê bàn giao lại quyền khai thác tài sản cho Bên cho thuê.

l) Xử lý trường hợp doanh thu khai thác thực tế có biến động lớn so với doanh thu đối chiếu trong trường hợp cho thuê quyền khai thác tài sản theo hình thức trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê:

Hằng năm, trường hợp doanh thu thực tế từ việc khai thác tài sản nhận thuê (theo Báo cáo tài chính đã được kiểm toán (đối với tổ chức) hoặc Báo cáo quyết toán được xét duyệt, thẩm định (đối với đơn vị sự nghiệp công lập) theo quy định) lớn hơn so với mức doanh thu đối chiếu từ 125% trở lên thì Bên thuê quyền khai thác tài sản phải nộp bổ sung 50% phần doanh thu tăng thêm trên 125% vào tài khoản tạm giữ theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định này; trong đó, doanh thu đối chiếu là doanh thu khai thác tài sản của năm tương ứng của thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản trong phương án giá khởi điểm để đấu giá;

Bên cho thuê và Bên thuê quyền khai thác tài sản căn cứ Báo cáo tài chính đã được kiểm toán (đối với tổ chức) hoặc Báo cáo quyết toán đã được xét duyệt, thẩm định (đối với đơn vị sự nghiệp công lập) để xác định số tiền Bên thuê phải nộp bổ sung (nếu có) vào tài khoản tạm giữ, trên cơ sở đó Bên cho thuê có văn bản thông báo cho cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản quy định tại khoản 5 Điều này, chủ tài khoản tạm giữ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 17 Nghị định này và Bên thuê để theo dõi, thực hiện thu, nộp, quản lý số tiền. Thời hạn xác định, thông báo và nộp tiền vào tài khoản tạm giữ trong vòng 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Bên cho thuê và chậm nhất là ngày 31 tháng 10 của năm sau liền kề với năm phát sinh doanh thu tăng thêm phải nộp bổ sung; riêng năm cuối cùng nộp tiền vào tài khoản tạm giữ trước khi thanh lý hợp đồng.

m) Điều kiện chấm dứt hợp đồng.

n) Quyền và nghĩa vụ của các bên.

o) Xử lý vi phạm hợp đồng, xử lý tranh chấp hợp đồng theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật có liên quan.

p) Xử lý trường hợp trong thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản theo hợp đồng mà phát sinh việc nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản theo dự án sử dụng vốn nhà nước được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.

Hợp đồng cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa đã ký kết và Phụ lục hợp đồng đã ký kết (nếu có) được gửi cho chủ tài khoản tạm giữ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 17 Nghị định này để theo dõi, quản lý số tiền thu được từ cho thuê quyền khai thác tài sản.

11. Quyền của Bên thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa:

a) Tổ chức thực hiện khai thác tài sản theo đúng quy định của pháp luật và hợp đồng ký kết.

b) Quyết định phương thức, biện pháp khai thác tài sản bảo đảm phù hợp với quy định về hoạt động giao thông đường thủy nội địa và hợp đồng đã ký kết.

c) Được Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp; được khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật nếu quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm.

d) Được thu tiền cung cấp dịch vụ sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa và các khoản thu khác liên quan đến việc cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật và hợp đồng ký kết.

đ) Được cải tạo, nâng cấp, bổ sung công năng cho tài sản nhận thuê quyền khai thác bằng nguồn kinh phí của Bên thuê để phục vụ mục đích quản lý, khai thác, nếu được cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 5 Điều này chấp thuận. Sau khi kết thúc hợp đồng, Bên thuê phải chuyển giao nguyên trạng tài sản bao gồm cả hạng mục công trình đã được cải tạo, nâng cấp, bổ sung công năng (nếu có) lại Bên cho thuê và không được bồi hoàn.

e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật và hợp đồng ký kết.

12. Nghĩa vụ của Bên thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa:

a) Bảo vệ tài sản nhận thuê quyền khai thác (bao gồm cả đất, mặt nước gắn công trình, hạng mục công trình); không để bị lấn chiếm hoặc sử dụng trái phép tài sản và các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.

Trường hợp xảy ra sự cố công trình, Bên thuê quyền khai thác tài sản có trách nhiệm thông báo kịp thời cho Bên cho thuê để thực hiện các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và pháp luật có liên quan.

b) Sử dụng, khai thác tài sản đúng mục đích, nhiệm vụ của tài sản; không được chuyển đổi công năng sử dụng, chuyển nhượng, bán, tặng cho, góp vốn, thế chấp bằng tài sản hoặc sử dụng tài sản để thực hiện biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự khác.

c) Thực hiện bảo trì công trình thuộc tài sản theo hợp đồng ký kết và quy định của pháp luật.

d) Thanh toán tiền thuê quyền khai thác tài sản (bao gồm cả khoản tiền nộp bổ sung (nếu có) theo quy định tại điểm l khoản 10 Điều này) đầy đủ, đúng hạn theo quy định; trường hợp quá thời hạn thanh toán theo quy định mà Bên thuê quyền khai thác tài sản chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ thì phải nộp phạt hợp đồng; mức nộp phạt tương đương với mức tiền chậm nộp xác định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

đ) Hằng năm, báo cáo doanh thu từ việc khai thác tài sản nhận thuê quyền khai thác kèm theo Báo cáo tài chính đã được kiểm toán theo quy định, gửi Bên cho thuê quyền khai thác tài sản.

e) Chịu sự kiểm tra, giám sát của Bên cho thuê quyền khai thác tài sản; cùng Bên cho thuê quyền khai thác tài sản giải quyết các vướng mắc phát sinh (nếu có).

g) Giao lại tài sản khi kết thúc thời hạn thuê quyền khai thác tài sản và các trường hợp quy định tại khoản 17, khoản 18 Điều này.

h) Định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của hợp đồng ký kết phải thông báo cho Bên cho thuê quyền khai thác tài sản về tình trạng của tài sản, bảo đảm hoạt động giao thông đường thủy nội địa được an toàn, thông suốt.

i) Các nghĩa vụ khác theo hợp đồng ký kết và quy định của pháp luật.

13. Cơ quan quản lý tài sản, cơ quan quản lý đường thủy nội địa có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình tổ chức thực hiện Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa, thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm theo quy định của pháp luật; kịp thời xử lý các vi phạm, vướng mắc phát sinh theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

14. Số tiền thu được từ cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được quản lý, sử dụng theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.

15. Khi kết thúc thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo hợp đồng, Bên thuê quyền khai thác tài sản có trách nhiệm:

a) Chuyển giao lại quyền khai thác tài sản cho Bên cho thuê kể từ ngày kết thúc thời hạn theo hợp đồng hoặc kết thúc thời hạn kéo dài của hợp đồng quy định tại khoản 19 Điều này (nếu có), kể cả trường hợp chưa hoàn thành việc thanh lý hợp đồng, chưa bàn giao lại tài sản cho Bên cho thuê.

b) Phối hợp với Bên cho thuê thực hiện kiểm kê, xác định tình trạng sử dụng của tài sản; việc kiểm kê, xác định tình trạng sử dụng của tài sản phải được lập thành biên bản.

c) Khắc phục các hư hại (nếu có) của tài sản.

d) Phối hợp với Bên cho thuê thực hiện việc thanh lý hợp đồng theo quy định của pháp luật sau khi hoàn thành khắc phục các hư hại (nếu có) của tài sản, hoàn thành việc thanh toán tiền thuê quyền khai thác tài sản (bao gồm cả khoản tiền nộp bổ sung (nếu có) quy định tại điểm 1 khoản 10 Điều này) và Bên thuê có văn bản cam kết tài sản không trong tình trạng cầm cố, thế chấp hoặc thực hiện các biện pháp đảm bảo nghĩa vụ nợ khác.

đ) Thực hiện bàn giao lại tài sản cho Bên cho thuê.

e) Nhận lại số tiền ký quỹ quy định tại điểm h khoản 10 Điều này. Trường hợp tại thời điểm kết thúc thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản mà Bên thuê chưa hoàn thành việc thanh toán tiền thuê quyền khai thác tài sản thì số tiền ký quỹ được sử dụng để trừ vào nghĩa vụ mà Bên thuê phải thanh toán, phần còn thừa (nếu có) được xử lý theo quy định của pháp luật về dân sự.

16. Khi kết thúc thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo hợp đồng, Bên cho thuê có trách nhiệm:

a) Tiếp nhận để quản lý, sử dụng và khai thác tài sản theo quy định tại Nghị định này kể từ thời điểm Bên thuê chuyển giao lại quyền khai thác tài sản theo quy định tại điểm a khoản 15 Điều này.

b) Thực hiện việc bảo trì tài sản theo quy định tại Nghị định này kể từ thời điểm Bên thuê chuyển giao lại quyền khai thác tài sản theo quy định tại điểm a khoản này (trừ thời gian Bên nhận thuê phải khắc phục các hư hại của tài sản theo quy định).

17. Trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc Nhà nước thu hồi đất, mặt nước gắn với tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định của pháp luật về đất đai mà chưa hết thời hạn cho thuê quyền khai thác theo hợp đồng thì các bên thực hiện chấm dứt hợp đồng trước hạn. Bên thuê được hoàn trả phần giá trị tương ứng với số tiền thuê quyền khai thác đã trả cho thời gian còn lại (nếu có) theo hợp đồng và số tiền ký quỹ quy định tại điểm h khoản 10 Điều này; việc xác định phần giá trị tương ứng hoàn trả cho Bên thuê (nếu có) do Bên cho thuê chủ trì, phối hợp với Bên thuê xác định, trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 5 Điều này quyết định hoàn trả; số tiền hoàn trả được bố trí vào dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước của Bên cho thuê để thực hiện; trình tự, thủ tục hoàn trả thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Các nội dung khác thực hiện theo quy định tại khoản 15, khoản 16 Điều này.

18. Việc xử lý vi phạm hợp đồng, tranh chấp hợp đồng thực hiện theo hợp đồng ký kết, pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan. Trường hợp chấm dứt hợp đồng trước hạn do vi phạm, tranh chấp hợp đồng thì các nội dung xử lý khi chấm dứt hợp đồng thực hiện theo quy định tại khoản 15, khoản 16 Điều này.

19. Trường hợp trong thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản theo hợp đồng mà phát sinh việc nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản theo dự án sử dụng vốn nhà nước được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt thì cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công, pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và pháp luật có liên quan. Bên thuê được hoàn trả phần giá trị tương ứng với số tiền thuê quyền khai thác đã nộp theo hợp đồng (hoặc không phải thanh toán tiền thuê quyền khai thác hằng năm) do không phát sinh nguồn thu trong thời gian nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản theo dự án hoặc kéo dài thời gian của hợp đồng tương ứng với thời gian phải bàn giao tài sản cho cơ quan quản lý tài sản để thực hiện việc nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản; việc xác định phần giá trị hoàn trả cho Bên thuê (nếu có) hoặc kéo dài thời gian của hợp đồng tương ứng do Bên cho thuê chủ trì, phối hợp với Bên thuê xác định, trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản quy định tại khoản 5 Điều này quyết định; số tiền hoàn trả được bố trí vào dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước của Bên cho thuê để thực hiện; trình tự, thủ tục hoàn trả thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Các nội dung khác thực hiện theo quy định tại khoản 15, khoản 16 Điều này.

Điều 15. Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa

1. Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa là việc Nhà nước chuyển giao quyền khai thác tài sản cho doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định gắn với việc đầu tư nâng cấp, mở rộng tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa hiện có theo dự án đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt để nhận một khoản tiền tương ứng theo hợp đồng.

2. Phạm vi tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác là tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa hoặc một phần tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa hiện có đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng tài sản.

3. Việc chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa không áp dụng đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa có liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia và tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa không phát sinh nguồn thu từ việc khai thác.

4. Thời hạn chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được xác định cụ thể trong từng hợp đồng chuyển nhượng, phù hợp với từng tài sản (một phần tài sản) kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 5 Điều này phê duyệt tại Quyết định phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản.

5. Thẩm quyền phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa:

a) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa do cơ quan quản lý tài sản ở trung ương quản lý.

b) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc phân cấp thẩm quyền phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa do cơ quan quản lý tài sản cấp tỉnh, cấp huyện quản lý.

6. Việc lập, phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thuộc thẩm quyền phê duyệt của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm a, điểm b khoản 5 Điều này được thực hiện tương tự quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 14 Nghị định này. Riêng Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản được lập theo Mẫu số 02C tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

7. Nội dung chủ yếu của Quyết định phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản gồm:

a) Tên cơ quan quản lý tài sản.

b) Danh mục tài sản chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác (tên tài sản; địa chỉ; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (khối lượng, chiều dài,...); diện tích; nguyên giá, giá trị còn lại (nếu có); tình trạng sử dụng của tài sản).

c) Nội dung cơ bản của Dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng tài sản được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.

d) Thời hạn chuyển nhượng quyền khai thác tài sản.

đ) Phương thức thực hiện chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản: Đấu giá.

e) Điều kiện của doanh nghiệp tham gia đấu giá nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản.

g) Phương thức, thời hạn thanh toán tiền chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản.

h) Quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan quản lý đường thủy nội địa.

i) Quyền, nghĩa vụ của cơ quan quản lý tài sản.

k) Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản.

l) Tổ chức thực hiện.

8. Căn cứ Quyết định phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa của cơ quan, người có thẩm quyền:

a) Cơ quan quản lý tài sản tổ chức thực hiện xác định giá khởi điểm chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản theo quy định tại Điều 16 Nghị định này.

b) Cơ quan quản lý tài sản tổ chức đấu giá chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản; thực hiện đầy đủ việc giám sát quá trình tổ chức thực hiện việc đấu giá và các quyền, nghĩa vụ khác của người có tài sản đấu giá theo quy định của Luật Đấu giá tài sản.

c) Doanh nghiệp tham gia đấu giá chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản và các điều kiện sau:

Có ngành nghề kinh doanh theo Giấy đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phù hợp với việc quản lý, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thuộc danh mục chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản;

Có năng lực kinh nghiệm quản lý, khai thác công trình đường thủy nội địa tương tự tối thiểu 02 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ tham gia đấu giá;

Có năng lực tài chính được thể hiện thông qua chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận trước thuế tối thiểu 02 năm liền kề theo Báo cáo tài chính của doanh nghiệp đã được kiểm toán theo quy định. Cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm xác định cụ thể chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận trước thuế để đưa vào Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản, trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt;

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tối thiểu là 15% tổng mức đầu tư của Dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.

9. Ký hợp đồng chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa và Phụ lục hợp đồng (nếu có). Hợp đồng chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa gồm các nội dung chủ yếu sau:

a) Thông tin của Bên chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản (cơ quan quản lý tài sản).

b) Thông tin của Bên nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản (doanh nghiệp trúng đấu giá).

c) Danh mục tài sản chuyển nhượng quyền khai thác (tên tài sản; địa chỉ; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (khối lượng, chiều dài,..,); diện tích; nguyên giá, giá trị còn lại (nếu có); tình trạng sử dụng của tài sản).

d) Thời hạn chuyển nhượng quyền khai thác tài sản.

đ) Doanh thu khai thác tài sản trong phương án giá khởi điểm để đấu giá (sau đây gọi là doanh thu đối chiếu).

e) Giá trị hợp đồng (theo giá trúng đấu giá).

g) Thời hạn thanh toán tiền chuyển nhượng (giá trị chuyển nhượng) có thời hạn quyền khai thác tài sản:

Giá trị chuyển nhượng được thanh toán tối đa 02 lần trong vòng 90 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng, trong đó lần 1 thanh toán tối thiểu 50% giá trị chuyển nhượng trong vòng 30 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng; trường hợp giá trị chuyển nhượng trên 1.000 tỷ đồng thì được thanh toán tối đa 03 lần trong vòng 12 tháng, kể từ ngày ký hợp đồng, trong đó lần 1 thanh toán tối thiểu 40% giá trị chuyển nhượng trong vòng 60 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng, lần 2 thanh toán tối thiểu 30% giá trị chuyển nhượng trong vòng 120 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng.

h) Tiền ký quỹ để bảo đảm thực hiện hợp đồng (ngoài giá trị chuyển nhượng theo hợp đồng): Mức tiền ký quỹ bằng 5% tổng giá trị chuyển nhượng do Bên nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản gửi vào tài khoản phong tỏa tại một tổ chức tín dụng. Thời hạn gửi tiền ký quỹ vào tài khoản phong tỏa là 15 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng. Thời gian ký quỹ tương ứng với thời hạn chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản.

Trường hợp tại thời điểm chấm dứt hợp đồng chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản mà Bên nhận chuyển nhượng chưa hoàn thành nghĩa vụ (thanh toán tiền nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản, vi phạm hợp đồng liên quan đến bàn giao lại quyền khai thác tài sản cho Bên chuyển nhượng) thì số tiền ký quỹ được sử dụng để trừ vào nghĩa vụ mà Bên nhận chuyển nhượng phải trả cho các nghĩa vụ chưa hoàn thành nêu trên, phần còn thừa (nếu có) được xử lý theo quy định của pháp luật về dân sự.

i) Trách nhiệm đầu tư nâng cấp, mở rộng theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt; trách nhiệm, yêu cầu kỹ thuật bảo trì tài sản và các nội dung cần thiết khác liên quan đến công tác bảo trì.

k) Thời hạn Bên chuyển nhượng bàn giao quyền khai thác cho Bên nhận chuyển nhượng; thời hạn Bên nhận chuyển nhượng bàn giao lại quyền khai thác tài sản cho Bên chuyển nhượng.

l) Xử lý trường hợp doanh thu khai thác thực tế có biến động lớn so với doanh thu đối chiếu:

Hằng năm, trường hợp doanh thu thực tế từ việc khai thác tài sản nhận chuyển nhượng quyền khai thác (theo Báo cáo tài chính đã được kiểm toán theo quy định) lớn hơn so với mức doanh thu đối chiếu từ 125% trở lên thì Bên nhận chuyển nhượng phải nộp bổ sung 50% phần doanh thu tăng thêm trên 125% vào tài khoản tạm giữ theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định này; trong đó, doanh thu đối chiếu là doanh thu của năm tương ứng trong phương án giá khởi điểm để đấu giá.

Bên chuyển nhượng và Bên nhận chuyển nhượng có trách nhiệm căn cứ Báo cáo tài chính đã được kiểm toán để xác định số tiền Bên nhận chuyển nhượng phải nộp bổ sung (nếu có) vào tài khoản tạm giữ, trên cơ sở đó Bên chuyển nhượng có văn bản thông báo cho cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản quy định tại khoản 5 Điều này, chủ tài khoản tạm giữ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 17 Nghị định này và Bên nhận chuyển nhượng để theo dõi, thực hiện thu, nộp, quản lý số tiền. Thời hạn xác định, thông báo và nộp tiền vào tài khoản tạm giữ trong vòng 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Bên chuyển nhượng và chậm nhất là ngày 31 tháng 10 của năm sau liền kề với năm phát sinh doanh thu tăng thêm phải nộp bổ sung; riêng năm cuối cùng nộp tiền vào tài khoản tạm giữ trước khi thanh lý hợp đồng.

m) Điều kiện chấm dứt hợp đồng.

n) Quyền và nghĩa vụ của các bên.

o) Xử lý vi phạm hợp đồng, xử lý tranh chấp hợp đồng theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật khác có liên quan.

Hợp đồng chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa đã ký kết và Phụ lục hợp đồng đã ký kết (nếu có) được gửi cho chủ tài khoản tạm giữ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 17 Nghị định này để theo dõi, quản lý số tiền thu được từ khai thác tài sản.

10. Quyền của Bên nhận chuyển nhượng:

a) Tổ chức thực hiện khai thác tài sản theo đúng quy định của pháp luật và hợp đồng đã ký kết.

b) Quyết định phương thức, biện pháp khai thác tài sản bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và hợp đồng ký kết.

c) Được Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp; được khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật nếu quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm.

d) Được hưởng các chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan.

đ) Được thế chấp tài sản do Bên nhận chuyển nhượng đầu tư và quyền khai thác tài sản của thời gian còn lại cho bên cho vay theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật có liên quan.

e) Được thu tiền cung cấp dịch vụ sử dụng kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa và các dịch vụ khác liên quan đến tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật và hợp đồng ký kết.

g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật và hợp đồng ký kết.

11. Nghĩa vụ của Bên nhận chuyển nhượng:

a) Bảo vệ tài sản nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác (bao gồm cả đất, mặt nước gắn với công trình, hạng mục công trình); không để bị lấn chiếm hoặc sử dụng trái phép công trình và các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.

Trường hợp xảy ra sự cố công trình, Bên nhận chuyển nhượng có trách nhiệm thông báo kịp thời cho Bên chuyển nhượng để thực hiện các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và pháp luật có liên quan.

b) Sử dụng, khai thác tài sản đúng mục đích, nhiệm vụ của công trình; không được chuyển đổi công năng sử dụng, chuyển nhượng, bán, tặng cho, góp vốn, thế chấp bằng tài sản nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác.

c) Thực hiện đầu tư nâng cấp, mở rộng tài sản theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.

d) Thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h và i khoản 12 Điều 14 Nghị định này.

12. Cơ quan quản lý tài sản, cơ quan quản lý đường thủy nội địa thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình tổ chức thực hiện Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật; kịp thời xử lý các vi phạm, vướng mắc phát sinh theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

13. Số tiền thu được từ chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản được quản lý, sử dụng theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.

14. Khi kết thúc thời hạn chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản theo hợp đồng:

a) Bên nhận chuyển nhượng có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại khoản 15 Điều 14 Nghị định này.

b) Bên chuyển nhượng có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại khoản 16 Điều 14 Nghị định này.

15. Trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc Nhà nước thu hồi đất, mặt nước gắn với tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định của pháp luật về đất đai mà chưa hết thời hạn chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản theo hợp đồng thì các bên thực hiện chấm dứt hợp đồng trước hạn.

Căn cứ tiến độ đầu tư dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, thực tế công trình hoàn thành, giá trị chuyển nhượng quyền khai thác đã nộp cho thời gian còn lại theo hợp đồng, Bên nhận chuyển nhượng được hoàn trả phần giá trị tương ứng với số tiền chuyển nhượng quyền khai thác đã trả cho thời gian còn lại (nếu có) theo hợp đồng và số tiền ký quỹ quy định tại điểm h khoản 9 Điều này; việc xác định phần giá trị tương ứng hoàn trả cho Bên nhận chuyển nhượng (nếu có) do Bên chuyển nhượng chủ trì, phối hợp với Bên nhận chuyển nhượng xác định, trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản quy định tại khoản 5 Điều này quyết định; số tiền hoàn trả được bố trí vào dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước của Bên chuyển nhượng để thực hiện; trình tự, thủ tục hoàn trả thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Các nội dung khác thực hiện theo quy định tại khoản 14 Điều này.

16. Việc xử lý vi phạm Hợp đồng, xử lý tranh chấp hợp đồng thực hiện theo hợp đồng, pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan. Trường hợp chấm dứt hợp đồng trước hạn do vi phạm, tranh chấp hợp đồng thì các nội dung xử lý khi chấm dứt hợp đồng thực hiện theo quy định tại khoản 14 Điều này.

Điều 16. Giá cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa

1. Giá cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa là khoản tiền tổ chức thuê quyền khai thác tài sản, doanh nghiệp nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản phải trả cho Nhà nước theo giá trúng đấu giá để được quyền khai thác tài sản theo Hợp đồng ký kết. Trong đó, trường hợp cho thuê quyền khai thác tài sản theo hình thức trả tiền thuê hằng năm, giá cho thuê 01 năm được xác định như sau:

Giá cho thuê quyền khai thác tài sản năm n

=

Tỷ lệ (%) giá cho thuê

x

Doanh thu thực tế năm n

Trong đó:

Tỷ lệ (%) giá cho thuê

 

=

 

Tổng giá trúng đấu giá

X

 

100%

 

Tổng doanh thu ước tính cho cả thời hạn cho thuê trong phương án giá khởi điểm

Doanh thu thực tế năm n xác định theo Báo cáo tài chính đã được kiểm toán (đối với tổ chức) hoặc Báo cáo quyết toán đã được xét duyệt, thẩm định (đối với đơn vị sự nghiệp công lập) theo quy định.

2. Giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa là giá ban đầu thấp nhất khi đấu giá cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa. Cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa quy định tại khoản 5 Điều 14, khoản 5 Điều 15 Nghị định này là cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt giá khởi điểm để đấu giá.

3. Căn cứ xác định giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa gồm:

a) Giá cho thuê quyền khai thác tài sản trên thị trường của tài sản cùng loại hoặc có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, công năng sử dụng tại thời điểm xác định (nếu có).

b) Doanh thu ước tính, chi phí ước tính từ việc khai thác tài sản trong thời gian cho thuê quyền khai thác tài sản.

c) Chứng thư thẩm định giá và Báo cáo thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá theo quy định của pháp luật về giá hoặc kết quả xác định giá của Hội đồng xác định giá quy định tại khoản 5 Điều này. Việc sử dụng Chứng thư thẩm định giá và Báo cáo thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.

4. Căn cứ xác định giá khởi điểm để đấu giá chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa gồm:

a) Giá trị đầu tư bổ sung theo dự án nâng cấp, mở rộng tài sản được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.

Trong đó, giá trị đầu tư bổ sung là phần giá trị do doanh nghiệp nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản có trách nhiệm thực hiện bằng nguồn kinh phí của mình theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.

b) Doanh thu ước tính, chi phí ước tính từ việc khai thác tài sản trong thời gian chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản.

c) Chứng thư thẩm định giá và Báo cáo thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá theo quy định của pháp luật về giá hoặc kết quả xác định giá của Hội đồng xác định giá quy định tại khoản 5 Điều này. Việc sử dụng Chứng thư thẩm định giá và Báo cáo thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.

5. Xác định giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa:

a) Cơ quan quản lý tài sản lựa chọn thuê doanh nghiệp thẩm định giá để thẩm định giá cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản hoặc thành lập Hội đồng xác định giá cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản. Thành phần Hội đồng xác định giá gồm: Thủ trưởng cơ quan quản lý tài sản hoặc người được ủy quyền làm Chủ tịch; các thành viên khác gồm: Đại diện các bộ phận chuyên môn liên quan của cơ quan quản lý tài sản; đại diện Sở Tài chính nơi có tài sản (đối với tài sản thuộc trung ương, thuộc cấp tỉnh quản lý); đại diện Phòng Tài chính Kế hoạch (đối với tài sản thuộc cấp huyện quản lý); đại diện các cơ quan khác (nếu có).

b) Cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm xác định giá khởi điểm cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này, lập 01 bộ hồ sơ, trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này phê duyệt giá khởi điểm để đấu giá. Hồ sơ trình gồm:

Văn bản của cơ quan quản lý tài sản về việc đề nghị phê duyệt giá khởi điểm để đấu giá: bản chính;

Hồ sơ liên quan đến căn cứ xác định giá khởi điểm quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này: bản sao.

c) Trong Quyết định phê duyệt giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản phải xác định doanh thu ước tính hằng năm trong phương án giá khởi điểm để làm doanh thu đối chiếu trong các trường hợp quy định tại điểm l khoản 10 Điều 14 và điểm l khoản 9 Điều 15 Nghị định này.

6. Trường hợp đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa nhưng không thành thì sau hai lần tổ chức đấu giá không thành, cơ quan quản lý tài sản rà soát nguyên nhân và đề xuất giải pháp, báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa xem xét, quyết định tiếp tục thực hiện đấu giá hoặc thay đổi phương thức khai thác sang phương thức cơ quan quản lý tài sản trực tiếp tổ chức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa như sau:

a) Trường hợp tiếp tục thực hiện đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản mà xác định nguyên nhân của việc đấu giá không thành do giá khởi điểm cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản cao, không còn phù hợp với quy định về xác định giá khởi điểm theo quy định tại Điều này thì thực hiện xác định lại giá khởi điểm để đấu giá; việc xác định lại giá khởi điểm được thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này.

b) Trường hợp thay đổi phương thức khai thác sang phương thức cơ quan quản lý tài sản trực tiếp tổ chức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thì thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.

7. Căn cứ các quy định tại Nghị định này, trường hợp trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc cần hướng dẫn cụ thể, Bộ Giao thông vận tải có hướng dẫn để tổ chức thực hiện việc xác định giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa.

Điều 17. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa

1. Trường hợp cơ quan quản lý tài sản trực tiếp tổ chức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12, Điều 13 Nghị định này:

a) Số tiền thu được từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa là phí, lệ phí được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí, pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.

b) Số tiền thu được từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa là tiền thu từ giá dịch vụ sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa và các khoản thu khác quy định tại điểm b khoản 3 Điều 12 Nghị định này (bao gồm cả số tiền thu được từ xây dựng, lắp đặt công trình viễn thông trên tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa) được quản lý, sử dụng theo cơ chế tài chính áp dụng đối với cơ quan quản lý tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 85 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.

2. Trường hợp khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định này:

a) Số tiền thu được từ cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa (bao gồm cả số tiền chậm nộp - nếu có) được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước do cơ quan theo quy định sau đây làm chủ tài khoản:

Bộ Giao thông vận tải giao 01 đơn vị thuộc, trực thuộc làm chủ tài khoản đối với tài sản do cơ quan quản lý tài sản ở trung ương quản lý;

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cơ quan quản lý tài sản công cùng cấp làm chủ tài khoản tạm giữ đối với tài sản do cơ quan quản lý tài sản cấp tỉnh, cấp huyện quản lý.

b) Nội dung chi:

Chi phí phục vụ việc lập, trình, phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản; chi phí kiểm kê, xác định giá khởi điểm, tổ chức đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản; chi phí bảo quản, bảo vệ tài sản trong thời gian tổ chức lựa chọn tổ chức, doanh nghiệp khai thác; chi phí phục vụ công tác quản lý của Bên cho thuê, Bên chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản trong thời gian thực hiện hợp đồng; các chi phí khác có liên quan.

c) Dự toán chi phí có liên quan đến việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa do cơ quan quản lý tài sản lập, trình Thủ trưởng cơ quan quản lý tài sản phê duyệt, sau khi có ý kiến thẩm định của chủ tài khoản tạm giữ.

d) Mức chi làm căn cứ lập dự toán chi phí, trình tự, thủ tục thanh toán chi phí có liên quan đến việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được thực hiện theo quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 24 Nghị định này.

đ) Định kỳ 06 tháng (chậm nhất vào ngày 30 tháng 6 và 31 tháng 12), chủ tài khoản tạm giữ thực hiện nộp số tiền còn lại đối với các khoản thu từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa (sau khi đã hoàn thành việc thanh toán chi phí tại điểm c, điểm d khoản này được trích từ tài khoản tạm giữ) vào ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương đối với các khoản thu từ khai thác tài sản thuộc trung ương quản lý, ngân sách địa phương đối với các khoản thu từ khai thác tài sản thuộc địa phương quản lý) theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

e) Số tiền đã nộp ngân sách nhà nước được ưu tiên bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư công, dự toán chi ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, mở rộng và phát triển tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và pháp luật có liên quan.

Mục 4. XỬ LÝ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA

Điều 18. Hình thức xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa

1. Thu hồi.

2. Điều chuyển.

3. Chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý.

4. Thanh lý.

5. Xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại.

6. Hình thức xử lý khác theo quy định của pháp luật hoặc theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 19. Thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa

1. Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:

a) Khi có sự thay đổi về quy hoạch, phân cấp quản lý.

b) Tài sản đã được giao nhưng không còn nhu cầu sử dụng làm tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa.

c) Tài sản được giao không đúng đối tượng, sử dụng sai mục đích, cho mượn tài sản.

d) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa:

a) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thuộc trung ương quản lý.

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa do cơ quan quản lý tài sản cùng cấp quản lý.

3. Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa sau khi thu hồi được xử lý theo các hình thức sau:

a) Điều chuyển.

b) Chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý.

4. Trình tự, thủ tục thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này):

a) Cơ quan quản lý tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị thu hồi tài sản, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này. Hồ sơ đề nghị gồm:

Văn bản của cơ quan quản lý tài sản về việc đề nghị thu hồi tài sản: bản chính;

Văn bản của cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) của cơ quan quản lý tài sản về việc thu hồi tài sản: bản chính;

Danh mục tài sản đề nghị thu hồi theo Mẫu số 01B tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: bản chính;

Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.

b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định thu hồi tài sản theo thẩm quyền hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị thu hồi chưa phù hợp.

c) Nội dung chủ yếu của Quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa gồm: Tên cơ quan có tài sản thu hồi; tên cơ quan được giao thực hiện quyết định thu hồi; danh mục tài sản thu hồi (tên tài sản; địa chỉ; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (khối lượng, chiều dài,...); diện tích; nguyên giá, giá trị còn lại (nếu có); tình trạng sử dụng của tài sản); lý do thu hồi; trách nhiệm tổ chức thực hiện.

d) Căn cứ Quyết định thu hồi tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan được giao tổ chức thực hiện quyết định thu hồi tài sản thực hiện việc lập phương án xử lý tài sản thu hồi theo các hình thức quy định tại khoản 3 Điều này để trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, trên cơ sở đó, tổ chức thực hiện xử lý tài sản theo phương án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt. Trong thời gian chờ xử lý tài sản thu hồi, cơ quan có tài sản bị thu hồi có trách nhiệm bảo quản, bảo vệ tài sản theo quy định.

đ) Cơ quan quản lý tài sản thực hiện kế toán giảm tài sản theo quy định của pháp luật về kế toán; báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Nghị định này.

5. Trình tự, thủ tục thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa đối với trường hợp thu hồi theo đề nghị của cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, xử phạt vi phạm hành chính hoặc các cơ quan quản lý nhà nước khác:

a) Căn cứ đề nghị của cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, xử phạt vi phạm hành chính hoặc các cơ quan quản lý nhà nước khác, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định thu hồi tài sản theo thẩm quyền.

b) Nội dung chủ yếu của Quyết định thu hồi, xử lý tài sản sau khi thu hồi và trách nhiệm của các cơ quan liên quan thực hiện theo quy định tại các điểm c, d và đ khoản 4 Điều này.

Điều 20. Điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa

1. Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thực hiện điều chuyển trong các trường hợp sau đây:

a) Khi có sự thay đổi về cơ quan quản lý, phân cấp quản lý theo quy định.

b) Tài sản được giao nhưng không còn nhu cầu sử dụng làm tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa.

c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa:

a) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa giữa các bộ, cơ quan trung ương, giữa trung ương và địa phương, giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

b) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương.

3. Trình tự, thủ tục điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa:

a) Khi có tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa cần điều chuyển, cơ, quan quản lý tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị điều chuyển tài sản, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này. Hồ sơ đề nghị gồm:

Văn bản của cơ quan quản lý tài sản về việc đề nghị điều chuyển tài sản: bản chính;

Văn bản của cơ quan quản lý cấp trên của cơ quan quản lý tài sản (nếu có) về việc đề nghị điều chuyển tài sản: bản chính;

Văn bản của cơ quan quản lý đường thủy nội địa cấp tỉnh (trong trường hợp tài sản do cơ quan quản lý tài sản cấp huyện quản lý) về việc đề nghị điều chuyển tài sản: bản chính;

Văn bản đề nghị được tiếp nhận tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó: bản chính. Trường hợp việc điều chuyển tài sản do thay đổi về cơ quan quản lý, phân cấp quản lý, phân loại tài sản thì không bắt buộc phải có văn bản đề nghị được tiếp nhận tài sản của cơ quan tiếp nhận tài sản;

Danh mục tài sản đề nghị điều chuyển theo Mẫu số 01B tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này do cơ quan quản lý tài sản lập: bản chính;

Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): bản sao.

b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này xem xét, quyết định điều chuyển tài sản đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị điều chuyển tài sản chưa phù hợp.

Trường hợp việc điều chuyển tài sản thuộc thẩm quyền quyết định Bộ trưởng Bộ Tài chính thì Bộ Giao thông vận tải (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý) lập 01 bộ hồ sơ đề nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định điều chuyển tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị điều chuyển tài sản chưa phù hợp. Hồ sơ đề nghị gồm:

Văn bản của Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc đề nghị điều chuyển tài sản: bản chính;

Danh mục tài sản đề nghị điều chuyển theo Mẫu số 01B tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này do Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập: bản chính;

Ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có): bản sao;

Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này: bản sao.

c) Nội dung chủ yếu của Quyết định điều chuyển tài sản gồm: Tên cơ quan có tài sản điều chuyển; tên cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận tài sản điều chuyển; danh mục tài sản điều chuyển (tên tài sản; địa chỉ; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (khối lượng, chiều dài,,..); diện tích; nguyên giá, giá trị còn lại (nếu có); tình trạng sử dụng của tài sản); lý do điều chuyển; trách nhiệm tổ chức thực hiện.

d) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có Quyết định điều chuyển tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan có tài sản điều chuyển và cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận tài sản có trách nhiệm:

Tổ chức bàn giao, tiếp nhận tài sản; việc bàn giao, tiếp nhận tài sản phải được lập thành Biên bản theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

Cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc bảo quản, bảo vệ và bảo trì công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật đến khi hoàn thành việc bàn giao tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận;

Thực hiện kế toán giảm, tăng tài sản theo quy định của pháp luật về kế toán; báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Nghị định này.

đ) Chi phí hợp lý có liên quan trực tiếp đến việc bàn giao, tiếp nhận tài sản do cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận tài sản chi trả theo quy định.

e) Không thực hiện thanh toán giá trị tài sản khi điều chuyển tài sản.

4. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa có Quyết định thu hồi, sau đó được xử lý theo hình thức điều chuyển tài sản thì cơ quan được giao tổ chức thực hiện quyết định thu hồi có trách nhiệm lập phương án xử lý tài sản thu hồi (kèm theo văn bản đề nghị được tiếp nhận tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó; danh mục tài sản theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này; hồ sơ liên quan đến tài sản), để trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định. Trình tự thực hiện, nội dung quyết định điều chuyển tài sản, tổ chức thực hiện quyết định và nội dung khác thực hiện theo quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 3 Điều này; trong đó cơ quan được giao tổ chức thực hiện Quyết định thu hồi thực hiện quyền, trách nhiệm của cơ quan có tài sản điều chuyển.

Điều 21. Chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa về địa phương quản lý, xử lý

1. Việc chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa về địa phương quản lý, xử lý được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Tài sản đã được giao cho cơ quan quản lý tài sản nhưng không còn nhu cầu sử dụng làm tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa.

b) Bị loại ra khỏi quy hoạch công trình kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa.

c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo hình thức chuyển giao tài sản về địa phương quản lý, xử lý chỉ áp dụng trong trường hợp không tiếp tục sử dụng tài sản đó cho mục đích làm tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa.

3. Thẩm quyền quyết định chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa về địa phương quản lý, xử lý:

a) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa do cơ quan quản lý tài sản ở trung ương quản lý về địa phương (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quản lý, xử lý.

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa do cơ quan quản lý tài sản ở địa phương quản lý cho các cơ quan chức năng của địa phương (Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức phát triển quỹ đất, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện) quản lý, xử lý.

4. Trình tự, thủ tục chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa về địa phương quản lý, xử lý:

a) Khi có tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa cần chuyển giao, cơ quan quản lý tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị chuyển giao tài sản, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (nếu có), trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định khoản 3 Điều này. Hồ sơ đề nghị gồm:

Văn bản của cơ quan quản lý tài sản về việc đề nghị chuyển giao tài sản: bản chính;

Văn bản của cơ quan quản lý cấp trên của cơ quan quản lý tài sản (nếu có) về việc đề nghị chuyển giao tài sản: bản chính;

Văn bản của cơ quan quản lý đường thủy nội địa cấp tỉnh (trong trường hợp tài sản do cơ quan quản lý tài sản cấp huyện quản lý) về việc chuyển giao tài sản: bàn chính;

Ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi tiếp nhận tài sản) trong trường hợp chuyển giao tài sản thuộc trung ương quản lý: bản chính;

Danh mục tài sản đề nghị chuyển giao theo Mẫu số 01B tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: bản chính;

Hồ sơ liên quan về lý do đề nghị chuyển giao tài sản (nếu có): bản sao;

Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): bản sao.

b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này xem xét, quyết định việc chuyển giao tài sản đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị chuyển giao tài sản chưa phù hợp.

c) Nội dung chủ yếu của Quyết định chuyển giao tài sản gồm: Tên cơ quan quản lý tài sản có tài sản chuyển giao; tên cơ quan tiếp nhận tài sản chuyển giao; danh mục tài sản chuyển giao (tên tài sản; địa chỉ; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (khối lượng, chiều dài,...); diện tích; nguyên giá, giá trị còn lại (nếu có); tình trạng sử dụng của tài sản); lý do chuyển giao; trách nhiệm tổ chức thực hiện.

d) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có Quyết định chuyển giao tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 3 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tiếp nhận tài sản và giao nhiệm vụ tiếp nhận tài sản chuyển giao cho cơ quan chức năng của địa phương (cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức phát triển quỹ đất, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện).

đ) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có Quyết định tiếp nhận tài sản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản này), kể từ ngày có Quyết định chuyển giao tài sản (đối với các trường hợp còn lại), cơ quan quản lý tài sản có tài sản chuyển giao (Bên giao) chủ trì, phối hợp với cơ quan được giao tiếp nhận tài sản (Bên nhận) tổ chức bàn giao, tiếp nhận tài sản; việc bàn giao, tiếp nhận tài sản được lập thành Biên bản theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Bên giao thực hiện kế toán giảm tài sản theo quy định của pháp luật về kế toán; báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Nghị định này.

e) Chi phí hợp lý có liên quan trực tiếp đến việc bàn giao, tiếp nhận tài sản do cơ quan tiếp nhận tài sản chuyển giao chi trả.

Cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc bảo quản, bảo vệ tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật đến khi hoàn thành việc bàn giao tài sản cho cơ quan tiếp nhận.

Cơ quan tiếp nhận tài sản chuyển giao có trách nhiệm theo dõi, tính hao mòn đối với tài sản nhận chuyển giao từ thời điểm nhận chuyển giao đến khi hoàn thành việc xử lý tài sản theo quy định tại khoản 6 Điều này.

g) Không thực hiện thanh toán giá trị tài sản khi chuyển giao tài sản về địa phương quản lý, xử lý.

5. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa có Quyết định thu hồi, sau đó được xử lý theo hình thức chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý thì cơ quan được giao tổ chức thực hiện quyết định thu hồi có trách nhiệm lập phương án xử lý tài sản thu hồi (kèm theo văn bản đề nghị được tiếp nhận tài sản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong trường hợp tài sản thuộc trung ương quản lý; danh mục tài sản theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này; hồ sơ liên quan đến tài sản), để trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này xem xét, quyết định việc chuyển giao tài sản về địa phương quản lý xử lý.

Trình tự thực hiện, nội dung Quyết định chuyển giao tài sản, tổ chức thực hiện quyết định và nội dung khác thực hiện theo quy định tại các điềm b, c, d, đ, e và g khoản 4 Điều này; trong đó cơ quan được giao tổ chức thực hiện quyết định thu hồi thực hiện quyền, trách nhiệm của cơ quan có tài sản chuyển giao.

6. Sau khi thực hiện việc tiếp nhận, cơ quan tiếp nhận tài sản chuyển giao căn cứ hồ sơ của từng trường hợp cụ thể để tham mưu hoặc đề nghị cơ quan có trách nhiệm tham mưu, báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật như sau:

a) Trường hợp giao, điều chuyển cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng thì thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

b) Trường hợp giao cho tổ chức có chức năng quản lý, kinh doanh nhà địa phương quản lý, khai thác thì thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý, sử dụng và khai thác nhà, đất là tài sản công không sử dụng vào mục đích để ở giao cho tổ chức có chức năng quản lý, kinh doanh nhà địa phương quản lý, khai thác.

c) Trường hợp xử lý theo chính sách nhà ở, đất ở thì thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật khác có liên quan.

d) Trường hợp thực hiện giao đất, cho thuê đất thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.

đ) Trường hợp giao tổ chức phát triển quỹ đất quản lý, khai thác thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

Cơ quan chuyên môn về tài chính có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp trong trường hợp xử lý theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này. Cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp trong trường hợp xử lý theo quy định tại điểm c khoản này. Cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp trong trường hợp xử lý theo quy định tại điểm d, điểm đ khoản này.

e) Cơ quan tiếp nhận tài sản chuyển giao có trách nhiệm theo dõi, tính hao mòn đối với tài sản nhận chuyển giao từ thời điểm nhận chuyển giao đến khi hoàn thành việc xử lý tài sản.

Điều 22. Thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa

1. Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được thanh lý trong các trường hợp sau đây:

a) Tài sản bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa để tiếp tục sử dụng không có hiệu quả.

b) Phá dỡ tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa cũ để đầu tư xây dựng tài sản mới hoặc để đảm bảo giao thông đường thủy nội địa, hoàn trả mặt bằng theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.

c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa:

a) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa do cơ quan quản lý tài sản ở trung ương quản lý.

b) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa do cơ quan quản lý tài sản ở địa phương quản lý theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 5 Luật số 56/2024/QH15).

3. Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được thanh lý theo hình thức phá dỡ, hủy bỏ.

4. Trình tự, thủ tục thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa:

a) Cơ quan quản lý tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (nếu có), trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này. Hồ sơ đề nghị gồm:

Văn bản của cơ quan quản lý tài sản về việc đề nghị thanh lý tài sản: bản chính;

Văn bản của cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) của cơ quan quản lý tài sản về việc đề nghị thanh lý tài sản: bản chính;

Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc đề nghị thanh lý tài sản trong trường hợp việc thanh lý tài sản do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định: bản chính;

Danh mục tài sản đề nghị thanh lý theo Mẫu số 01B tại Phụ lục ban hành 1 kèm theo Nghị định này: bản chính;

Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): bản sao.

b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định thanh lý tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị thanh lý tài sản chưa phù hợp.

c) Nội dung chủ yếu của Quyết định thanh lý tài sản gồm: Tên cơ quan quản lý tài sản có tài sản thanh lý; danh mục tài sản thanh lý (tên tài sản; địa chỉ; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (khối lượng, chiều dài,..,); diện tích; nguyên giá, giá trị còn lại (nếu có); tình trạng sử dụng của tài sản); lý do thanh lý; hình thức thanh lý.

d) Căn cứ Quyết định thanh lý tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan quản lý tài sản tổ chức thực hiện việc phá dỡ, hủy bỏ công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa và xử lý vật liệu, vật tư thu hồi, Việc xử lý vật liệu, vật tư thu hồi được thực hiện theo quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều này.

5. Hình thức xử lý vật liệu, vật tư thu hồi từ việc phá dỡ công trình:

a) Giao vật liệu, vật tư thu hồi cho cơ quan quản lý tài sản (cơ quan có tài sản thanh lý) để sử dụng vào công tác bảo trì đối với vật liệu, vật tư còn sử dụng được.

b) Điều chuyển vật liệu, vật tư thu hồi cho cơ quan, tổ chức, đơn vị để quản lý, sử dụng.

c) Bán vật liệu, vật tư thu hồi không có nhu cầu sử dụng.

d) Hủy bỏ đối với vật liệu, vật tư không còn sử dụng được. Cơ quan quản lý tài sản tổ chức thực hiện việc hủy bỏ vật liệu, vật tư không còn sử dụng được.

6. Giao vật liệu, vật tư thu hồi cho cơ quan quản lý tài sản (cơ quan có tài sản thanh lý) để sử dụng vào công tác bảo trì đối với vật liệu, vật tư còn sử dụng được: Cơ quan quản lý tài sản có văn bản trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này quyết định giao vật liệu, vật tư thu hồi đưa vào sử dụng; trong trường hợp này, không thực hiện bố trí kinh phí bảo trì đối với phần giá trị vật liệu, vật tư đưa vào sử dụng cho công tác bảo trì; trường hợp đã bố trí trong dự toán kinh phí bảo trì thì giảm trừ vào dự toán kinh phí bảo trì năm đó tương ứng với giá trị vật liệu, vật tư theo dự toán và giá trị hợp đồng bảo trì.

7. Điều chuyển vật liệu, vật tư thu hồi cho cơ quan, tổ chức, đơn vị để quản lý, sử dụng:

a) Trên cơ sở đề nghị của cơ quan quản lý tài sản (cơ quan có tài sản thanh lý) và đề nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu tiếp nhận vật liệu, vật tư thu hồi, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định điều chuyển cho cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chuyển cho cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định điều chuyển ra ngoài Bộ Giao thông vận tải, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

b) Hồ sơ đề nghị điều chuyển vật liệu, vật tư thu hồi gồm:

Văn bản của cơ quan quản lý tài sản về việc đề nghị điều chuyển vật liệu, vật tư thu hồi: bản chính;

Văn bản của cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) của cơ quan quản lý tài sản về việc đề nghị điều chuyển vật liệu, vật tư thu hồi: bản chính;

Văn bản đề nghị được tiếp nhận vật liệu, vật tư thu hồi của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó: bản chính;

Danh mục vật liệu, vật tư đề nghị điều chuyển (chủng loại, số lượng, tình trạng; mục đích sử dụng dự kiến sau khi nhận điều chuyển): bản chính;

Các hồ sơ khác có liên quan đến đề nghị điều chuyển vật liệu, vật tư thu hồi (nếu có): bản sao.

c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm b khoản này, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị điều chuyển vật liệu, vật tư thu hồi chưa phù hợp.

d) Trường hợp điều chuyển thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản đề nghị (kèm theo bản sao các hồ sơ quy định tại điểm b khoản này) gửi Bộ Tài chính xem xét, quyết định điều chuyển hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị điều chuyển chưa phù hợp.

đ) Nội dung chủ yếu của Quyết định điều chuyển vật liệu, vật tư thu hồi gồm: Tên cơ quan có vật liệu, vật tư điều chuyển do thanh lý tài sản; tên cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận vật liệu, vật tư; danh mục vật liệu, vật tư điều chuyển (tên, chủng loại, số lượng, tình trạng); mục đích sử dụng sau khi điều chuyển; trách nhiệm tổ chức thực hiện.

e) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có Quyết định điều chuyển vật liệu, vật tư thu hồi của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan quản lý tài sản và cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận vật liệu, vật tư thu hồi có trách nhiệm tổ chức bàn giao, tiếp nhận vật liệu, vật tư thu hồi; việc bàn giao, tiếp nhận vật liệu, vật tư điều chuyển được lập thành Biên bản theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

8. Bán vật liệu, vật tư không có nhu cầu sử dụng:

Thủ trưởng cơ quan quản lý tài sản quyết định việc bán vật liệu, vật tư thu hồi. Việc bán vật liệu, vật tư không có nhu cầu sử dụng thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 23 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ).

9. Trường hợp thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa cũ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này mà trong dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt có quy định về thanh lý tài sản thì việc thanh lý tài sản thực hiện theo dự án được duyệt; cơ quan quản lý tài sản không phải thực hiện trình tự, thủ tục thanh lý tài sản theo quy định tại khoản 4 Điều này; việc xử lý vật liệu, vật tư thu hồi (nếu có) thực hiện theo quy định tại các khoản 5, 6, 7 và 8 Điều này, trừ trường hợp giá trị vật liệu, vật tư thu hồi đã được tính trừ vào giá trị gói thầu của dự án.

10. Sau khi hoàn thành việc thanh lý tài sản, cơ quan quản lý tài sản thực hiện kế toán giảm tài sản theo quy định của pháp luật về kế toán, báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Nghị định này.

Điều 23. Xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại

1. Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa bị mất, bị hủy hoại trong trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn hoặc các nguyên nhân khác.

2. Thẩm quyền quyết định xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại:

a) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định xử lý đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa do cơ quan quản lý tài sản ở trung ương quản lý.

b) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định xử lý đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa do cơ quan quản lý tài sản ở địa phương quản lý theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 5 Luật số 56/2024/QH15).

3. Trình tự, thủ tục xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại:

a) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày phát hiện tài sản bị mất, bị hủy hoại, cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm xác định nguyên nhân (lý do) tài sản bị mất, bị hủy hoại và trách nhiệm của các tập thể, cá nhân có liên quan, lập 01 bộ hồ sơ đề nghị xử lý tài sản bị mất, bị hủy hoại, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (nếu có), trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định. Hồ sơ đề nghị gồm:

Văn bản của cơ quan quản lý tài sản về việc đề nghị xử lý tài sản (trong đó nêu rõ lý do (nguyên nhân) tài sản bị mất, bị hủy hoại): bản chính;

Văn bản của cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) của cơ quan quản lý tài sản về việc đề nghị xử lý tài sản: bản chính;

Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc đề nghị xử lý tài sản trong trường hợp việc xử lý tài sản do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định: bản chính;

Biên bản xác định tài sản bị mất, bị hủy hoại: bản chính;

Danh mục tài sản bị mất, bị hủy hoại theo Mẫu số 01B tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: bản chính;

Hồ sơ chứng minh việc tài sản bị mất, bị hủy hoại: bản sao.

b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này quyết định xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại.

c) Nội dung chủ yếu của Quyết định xử lý tài sản gồm: Tên cơ quan quản lý tài sản có tài sản bị mất, bị hủy hoại; danh mục tài sản bị mất, bị hủy hoại (tên tài sản; địa chỉ; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (khối lượng, chiều dài,...); diện tích; nguyên giá, giá trị còn lại (nếu có); tình trạng sử dụng của tài sản trước khi bị mất, bị hủy hoại); lý do (nguyên nhân) bị mất, bị hủy hoại; trách nhiệm tổ chức thực hiện.

4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có Quyết định xử lý của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm:

a) Thực hiện kế toán giảm tài sản theo quy định của pháp luật kế toán.

b) Báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Nghị định này.

c) Xử lý trách nhiệm của tập thể, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật.

5. Ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí cho việc khắc phục hậu quả, sửa chữa tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa để khôi phục hoạt động giao thông đường thủy nội địa an toàn, thông suốt.

Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa bị mất, bị hủy hoại được doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan bồi thường thiệt hại thì số tiền bồi thường thiệt hại tài sản được quản lý theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định này, sau khi trừ chi phí có liên quan (nếu có), nộp ngân sách nhà nước theo quy định và được ưu tiên bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư công, dự toán chi ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng tài sản thay thế theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và pháp luật khác có liên quan.

Điều 24. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa

1. Toàn bộ số tiền thu được từ việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa (bao gồm cả tiền bồi thường thiệt hại, nếu có) được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước do cơ quan theo quy định sau đây làm chủ tài khoản:

a) Bộ Giao thông vận tải giao 01 đơn vị thuộc, trực thuộc làm chủ tài khoản đối với tài sản do cơ quan quản lý tài sản ở trung ương quản lý.

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cơ quan quản lý tài sản công cùng cấp làm chủ tài khoản tạm giữ đối với tài sản do cơ quan quản lý tài sản cấp tỉnh, cấp huyện quản lý.

2. Chi phí có liên quan đến việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa gồm:

a) Chi phí kiểm kê, đo vẽ.

b) Chi phí di dời, phá dỡ, hủy bỏ.

c) Chi phí xác định giá, thẩm định giá.

d) Chi phí tổ chức bán vật liệu, vật tư thu hồi.

đ) Chi phí bảo vệ, bảo quản tài sản trong thời gian chờ xử lý.

e) Chi phí hợp lý khác có liên quan.

3. Mức chi:

a) Đối với các nội dung chi đã có tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo tiêu chuẩn, định mức và chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

b) Đối với các nội dung thuê dịch vụ liên quan đến xử lý tài sản được thực hiện theo hợp đồng ký giữa cơ quan quản lý tài sản và đơn vị cung cấp dịch vụ. Việc lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ liên quan đến xử lý tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

c) Đối với các nội dung chi ngoài phạm vi quy định tại điểm a, điểm b khoản này, người đứng đầu cơ quan quản lý tài sản quyết định mức chi, bảo đảm phù hợp với chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

4. Căn cứ nội dung chi quy định tại khoản 2 Điều này, mức chi quy định tại khoản 3 Điều này, cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm lập dự toán đối với các khoản chi phí liên quan đến việc xử lý tài sản, trình Thủ trưởng cơ quan quản lý tài sản phê duyệt (thời hạn phê duyệt dự toán là 30 ngày, kể từ ngày cơ quan quản lý tài sản nộp dự toán).

5. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc xử lý tài sản, cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ đề nghị thanh toán, gửi chủ tài khoản tạm giữ để chi trả chi phí xử lý tài sản hoặc có văn bản đề nghị gia hạn thời hạn thanh toán (văn bản nêu rõ lý do đề nghị gia hạn và thời hạn gia hạn nhưng không quá 30 ngày, kể từ ngày có văn bản đề nghị gia hạn) hoặc có văn bản xác nhận không phát sinh chi phí. Người đứng đầu cơ quan quản lý tài sản chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc chậm gửi hồ sơ, văn bản và tính chính xác của khoản chi đề nghị thanh toán. Hồ sơ đề nghị gồm:

a) Văn bản đề nghị thanh toán của cơ quan quản lý tài sản (trong đó nêu rõ số tiền thu được từ việc xử lý tài sản, tổng chi phí xử lý tài sản, thông tin về tài khoản tiếp nhận thanh toán) kèm theo bảng kê chi tiết các khoản chi: bản chính.

b) Quyết định xử lý tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền: bản sao.

c) Các hồ sơ, giấy tờ chứng minh cho các khoản chi như: Dự toán chi được duyệt; hợp đồng thuê dịch vụ thẩm định giá, đấu giá, phá dỡ và các dịch vụ khác (nếu có); hóa đơn, phiếu thu tiền (nếu có): bản sao.

6. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại khoản 5 Điều này, chủ tài khoản tạm giữ có trách nhiệm cấp tiền cho cơ quan quản lý tài sản để thực hiện chi trả các khoản chi phí có liên quan đến việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa.

7. Định kỳ 6 tháng (chậm nhất vào ngày 30 tháng 6 và 31 tháng 12), chủ tài khoản tạm giữ thực hiện nộp ngân sách trung ương (đối với các khoản thu từ xử lý tài sản thuộc trung ương quản lý), ngân sách địa phương (đối với các khoản thu từ xử lý tài sản thuộc địa phương quản lý) đối với các khoản thu từ xử lý tài sản:

a) Đã hoàn thành việc thanh toán chi phí hoặc có văn bản xác nhận không phát sinh chi phí của cơ quan quản lý tài sản.

b) Hoặc đã quá thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cơ quan quản lý tài sản nộp tiền vào tài khoản tạm giữ mà chủ tài khoản tạm giữ không nhận được hồ sơ đề nghị thanh toán chi phí hoặc đề nghị gia hạn thời hạn thanh toán của cơ quan quản lý tài sản.

8. Trường hợp số tiền thu được từ xử lý tài sản không đủ bù đắp chi phí thì phần còn thiếu được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước giao cho cơ quan quản lý tài sản.

Mục 5. SỬ DỤNG TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA ĐỂ THAM GIA DỰ ÁN ĐẦU TƯ THEO PHƯƠNG THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA ĐƯỢC ĐẦU TƯ THEO PHƯƠNG THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ

Điều 25. Sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư và quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được đầu tư theo phương thức đối tác công tư

1. Việc quản lý, sử dụng, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo phương thức đối tác công tư và việc chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được hình thành thông qua việc đầu tư theo phương thức đối tác công tư cho Nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 95, Điều 96 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

Việc quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được đầu tư theo phương thức đối tác công tư không làm ảnh hưởng đến hoạt động giao thông đường thủy nội địa, đảm bảo hoạt động giao thông đường thủy nội địa thông suốt, an toàn và tuân thủ quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và pháp luật khác có liên quan.

2. Thẩm quyền quyết định sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa hiện có để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư:

a) Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa có liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia.

b) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa do cơ quan quản lý tài sản ở trung ương quản lý, trừ tài sản quy định tại điểm a khoản này.

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa do cơ quan quản lý tài sản ở địa phương quản lý, trừ tài sản quy định tại điểm a khoản này.

3. Trình tự, thủ tục sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa hiện có để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư:

a) Khi có tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa cần sử dụng để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư, cơ quan quản lý tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này. Hồ sơ đề nghị gồm:

Văn bản của cơ quan quản lý tài sản về việc đề nghị sử dụng tài sản để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư: bản chính;

Văn bản của cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) của cơ quan quản lý tài sản về việc sử dụng tài sản để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư: bản chính;

Văn bản của cơ quan quản lý đường thủy nội địa cấp tỉnh (trong trường hợp tài sản do cơ quan quản lý đường thủy nội địa cấp huyện quản lý) về việc sử dụng tài sản để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư: bản chính;

Ý kiến của các cơ quan có liên quan: bản sao;

Danh mục tài sản đề nghị sử dụng để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư theo Mau số 01B tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: bản chính;

Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): bản sao.

b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này xem xét, quyết định sử dụng tài sản để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị chưa phù hợp.

Trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì Bộ Giao thông vận tải (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý) lập 01 bộ hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định sử dụng tài sản để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư hoặc có văn bản chỉ đạo trong trường hợp đề nghị chưa phù hợp. Hồ sơ đề nghị gồm:

Văn bản của Bộ Giao thông vận tải (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý) về việc đề nghị sử dụng tài sản để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư: bản chính;

Ý kiến của các cơ quan có liên quan: bản sao;

Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này: bản sao.

c) Nội dung chủ yếu của Quyết định sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác côn ạ tư gồm: Tên cơ quan có tài sản sử dụng để tham gia dự án đầu tư; tên nhà đầu tư tiếp nhận tài sản; danh mục tài sản tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (tên tài sản; địa chỉ; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (khối lượng, chiều dài,...); diện tích; nguyên giá, giá trị còn lại (nếu có); tình trạng sử dụng của tài sản); trách nhiệm tổ chức thực hiện.

Cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc bảo quản, bảo vệ và bảo trì công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật đến khi hoàn thành việc bàn giao tài sản cho nhà đầu tư.

4. Căn cứ Quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này về việc sử dụng tài sản hiện có để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư, căn cứ dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt và hợp đồng ký kết, cơ quan quản lý tài sản thực hiện bàn giao tài sản cho nhà đầu tư thực hiện dự án. Việc bàn giao tài sản được lập thành Biên bản theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

5. Nhà đầu tư thực hiện dự án theo phương thức đối tác công tư có trách nhiệm kế toán, quản lý, sử dụng, bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa (bao gồm cả tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý tham gia vào dự án) đảm bảo chất lượng tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng cho đến khi chuyển giao tài sản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm theo dõi, báo cáo phần tài sản được sử dụng để tham gia dự án trong quá trình giao cho nhà đầu tư thực hiện dự án.

6. Cơ quan có thẩm quyền ký kết hợp đồng dự án, cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát nhà đầu tư thực hiện quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này cho đến khi nhà đầu tư chuyển giao tài sản cho cơ quan có thẩm quyền.

Mục 6. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA

Điều 26. Báo cáo tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa

1. Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa phải được báo cáo kê khai và cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa để quản lý thống nhất.

2. Hình thức báo cáo kê khai tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa:

a) Báo cáo kê khai lần đầu áp dụng đối với:

Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa hiện có tại thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành (bao gồm cả tài sản đã báo cáo kê khai lần đầu theo quy định tại Nghị định số 45/2018/NĐ-CP);

Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa phát sinh kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

b) Báo cáo kê khai bổ sung áp dụng trong trường hợp có thay đổi thông tin về cơ quan quản lý tài sản hoặc thông tin về tài sản sau khi đã báo cáo kê khai lần đầu.

3. Cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm lập báo cáo kê khai tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa để thực hiện nhập dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa. Trường hợp cơ quan quản lý tài sản ở trung ương phân cấp hoặc ủy quyền hoặc giao cho các tổ chức hành chính trực thuộc (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), cơ quan quản lý đường thủy nội địa cấp tỉnh phân cấp hoặc ủy quyền hoặc giao cho các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc (đối với tài sản thuộc phạm vi quản lý của cơ quan quản lý đường thủy nội địa cấp tỉnh) theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này thì các đơn vị được phân cấp hoặc ủy quyền thực hiện lập báo cáo kê khai tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa để thực hiện nhập dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa.

Thời hạn gửi báo cáo kê khai là 30 ngày, kể từ ngày đưa tài sản vào sử dụng (đối với tài sản hình thành từ mua sắm, đầu tư xây dựng mới), kể từ ngày tiếp nhận tài sản theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền (đối với tài sản được giao, nhận điều chuyển), xử lý tài sản theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền hoặc có thay đổi thông tin về đối tượng được giao quản lý tài sản, thông tin về tài sản đã kê khai.

4. Hằng năm, cơ quan quản lý tài sản báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa (bao gồm số tiền thu được từ xử lý, từ khai thác tài sản của năm trước) và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thời điểm chốt số liệu báo cáo hằng năm là thời điểm kết thúc năm tài chính.

5. Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa gồm:

a) Báo cáo tình hình khai thác tài sản theo từng phương thức quy định tại Nghị định này.

b) Báo cáo tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản.

6. Thời hạn gửi báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa hằng năm thực hiện như sau:

a) Cơ quan quản lý tài sản lập báo cáo, gửi cơ quan quản lý cấp trên (nếu có), báo cáo Bộ Giao thông vận tải (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý). Thời hạn gửi báo cáo trước ngày 28 tháng 02 hằng năm.

b) Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý, gửi Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng 3 hằng năm.

c) Bộ Tài chính tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa trong phạm vi cả nước, báo cáo Chính phủ để báo cáo Quốc hội theo yêu cầu.

7. Báo cáo tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử. Tùy theo điều kiện thực tế của cơ quan nhận báo cáo quy định tại điểm b, điểm c khoản 6 Điều này, báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau:

a) Gửi trực tiếp.

b) Gửi qua dịch vụ bưu chính.

c) Gửi qua Fax.

d) Gửi qua hệ thống thư điện tử.

đ) Gửi qua hệ thống phần mềm thông tin báo cáo chuyên dùng.

e) Các phương thức khác theo quy định của pháp luật.

8. Mẫu báo cáo kê khai và báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.

Điều 27. Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa

1. Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa là một bộ phận của Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công, được xây dựng và quản lý thống nhất trên phạm vi cả nước; thông tin trong Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa có giá trị pháp lý như hồ sơ dạng giấy.

2. Việc xây dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa phải bảo đảm các yêu cầu sau:

a) Phù hợp với khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật cơ sở dữ liệu quốc gia, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật công nghệ thông tin, an toàn, an ninh thông tin và định mức kinh tế - kỹ thuật.

b) Bảo đảm tính tương thích, khả năng tích hợp, kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công; chia sẻ thông tin và khả năng mở rộng các trường dữ liệu trong thiết kế hệ thống và phần mềm ứng dụng.

3. Bộ Giao thông vận tải (đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thuộc địa phương quản lý) chỉ đạo cơ quan quản lý tài sản ở trung ương, địa phương và các cơ quan có liên quan thực hiện báo cáo kê khai, nhập, duyệt dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa vào Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo quy định.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 28. Trách nhiệm thi hành.

1. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải:

a) Trong thời gian thực hiện thủ tục giao tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa cho đối tượng quản lý theo quy định tại Nghị định này, Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan thực hiện việc quản lý, sử dụng tài sản thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và pháp luật khác có liên quan, bảo đảm hoạt động giao thông đường thủy nội địa thông suốt, an toàn.

b) Chủ trì xây dựng, ban hành chế độ, quy định bảo trì công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa và tiêu chí giám sát, nghiệm thu kết quả bảo trì công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo chất lượng thực hiện.

c) Chỉ đạo, rà soát, phân loại, lập hồ sơ, kế toán tài sản theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.

d) Chỉ đạo, kiểm tra việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan; xử lý vi phạm trong quản lý, sử dụng và khai thác tài sản theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xử lý.

đ) Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo quy định tại Nghị định này và theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền.

e) Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa trên phạm vi cả nước để tích hợp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.

g) Quy định phương pháp xác định giá quy ước đối với các tài sản không có căn cứ để xác định nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản (bao gồm cả tài sản thuộc trung ương và tài sản thuộc địa phương quản lý).

Quyết định giá quy ước của tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thuộc trung ương quản lý làm cơ sở xác định giá trị tài sản để ghi sổ kế toán đối với các trường hợp chưa có thông tin về nguyên giá, giá trị còn lại và không có căn cứ để xác định nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản.

h) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.

2. Trách nhiệm của Bộ Tài chính:

a) Hướng dẫn kế toán tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa.

b) Quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa và hướng dẫn việc kê khai, báo cáo về tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa.

c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải xây dựng Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa trên phạm vi cả nước.

d) Hướng dẫn tích hợp Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.

đ) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.

3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Trong thời gian thực hiện thủ tục giao tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa cho đối tượng quản lý theo quy định tại Nghị định này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan thực hiện việc quản lý, sử dụng tài sản thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và pháp luật có liên quan, bảo đảm hoạt động giao thông đường thủy nội địa thông suốt, an toàn.

b) Chỉ đạo, rà soát, phân loại, lập hồ sơ, kế toán tài sản theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.

c) Chỉ đạo, kiểm tra việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.

d) Chỉ đạo việc đăng nhập, chuẩn hóa dữ liệu tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý của địa phương; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng, khai thác tài sản theo quy định tại Nghị định này.

đ) Quyết định giá quy ước của tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thuộc địa phương quản lý làm cơ sở xác định giá trị tài sản để ghi sổ kế toán đối với các trường hợp chưa có thông tin về nguyên giá, giá trị còn lại và không có căn cứ để xác định nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản.

e) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.

4. Các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trong việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.

5. Các cơ quan và các đối tượng khác có liên quan được nộp hồ sơ điện tử trong trường hợp đã có chữ ký số khi thực hiện các thủ tục quy định tại Nghị định này.

Điều 29. Xử lý chuyển tiếp

1. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa đã có văn bản giao tài sản cho cơ quan quản lý tài sản phù hợp với đối tượng được giao quản lý tài sản quy định tại Nghị định này thì cơ quan quản lý tài sản thực hiện quản lý, sử dụng và khai thác tài sản theo quy định tại Nghị định này; không phải làm lại thủ tục để giao tài sản theo quy định tại Nghị định này.

Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 7 Nghị định này, Bộ Giao thông vận tải (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý) có trách nhiệm chỉ đạo hoàn thành việc rà soát, thống kê và giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa cho cơ quan quản lý tài sản theo quy định tại Nghị định này trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

2. Đối với các hợp đồng khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa đã được cơ quan, người có thẩm quyền ký kết theo đúng quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo quy định đến hết thời hạn của hợp đồng ký kết.

3. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa hiện có trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa thực hiện xác định giá trị để ghi sổ kế toán tài sản theo quy định tại Nghị định số 45/2018/NĐ-CP và hướng dẫn của Bộ Tài chính thì phải hoàn thành việc xác định giá trị tài sản theo quy định trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành; các công việc chưa thực hiện đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

4. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa đã được cơ quan, người có thẩm quyền quyết định xử lý trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa thực hiện xong (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này) thì được tiếp tục thực hiện theo Quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền; các công việc chưa thực hiện để tổ chức xử lý tài sản đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

5. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa đã được cơ quan, người có thẩm quyền quyết định xử lý theo hình thức bán theo quy định tại Nghị định số 45/2018/NĐ-CP:

a) Trường hợp tổ chức cuộc đấu giá không thành theo quy định của pháp luật về đấu giá hoặc kết quả đấu giá bị hủy theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản hoặc Quyết định bán của cơ quan, người có thẩm quyền đã hết hiệu lực theo quy định của pháp luật thì dừng việc bán và thực hiện xử lý tài sản theo quy định tại Nghị định này. Việc xử lý chi phí đã chi ra liên quan đến việc bán tài sản (gồm chi phí kiểm kê, đo vẽ; chi phí xác định giá và thẩm định giá; chi phí tổ chức bán và chi phí khác có liên quan đến việc bán tài sản) được thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 và 8 Điều 24 Nghị định này.

Trường hợp đã có Quyết định bán của cơ quan, người có thẩm quyền và đã thực hiện niêm yết, thông báo công khai việc đấu giá tài sản thì tiếp tục thực hiện việc đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật.

b) Trường hợp đã đấu giá thành nhưng chưa ký hợp đồng mua bán tài sản; theo quy định thì tiếp tục thực hiện các thủ tục để hoàn thành việc mua bán tài sản theo quy định của pháp luật.

Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng mua bán tài sản theo quy định, người mua tài sản (người trúng đấu giá) có trách nhiệm thanh toán tiền mua tài sản cho cơ quan quản lý tài sản. Cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm nộp tiền vào tài khoản tạm giữ theo quy định tại Điều 24 Nghị định này trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tiền bán tài sản.

Trường hợp quá thời hạn quy định tại điểm này mà người mua tài sản chưa thanh toán đủ số tiền theo hợp đồng đã ký kết thì cơ quan quản lý tài sản tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền mua bán tài sản chậm nộp, thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp đến ngày liền kề trước ngày số tiền mua tài sản được thanh toán đầy đủ cho cơ quan quản lý tài sản theo hợp đồng đã ký kết.

Thời hạn nộp tiền cụ thể và quy định việc nộp tiền chậm nộp phải được ghi rõ tại hợp đồng mua bán tài sản.

c) Trường hợp đã đấu giá thành và đã ký hợp đồng mua bán tài sản theo quy định nhưng người mua tài sản (người trúng đấu giá) chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ tiền mua tài sản cho cơ quan quản lý tài sản theo hợp đồng đã ký kết thì người mua tài sản tiếp tục thanh toán tiền mua tài sản theo hợp đồng đã ký kết. Cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm nộp tiền vào tài khoản tạm giữ theo quy định tại Điều 24 Nghị định này trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tiền bán tài sản.

Trường hợp quá thời hạn quy định tại hợp đồng mua bán tài sản đã ký kết mà người mua tài sản chưa thanh toán đủ số tiền theo hợp đồng thì thực hiện theo quy định tại điểm b khoản này.

d) Cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm xuất hóa đơn bán tài sản công cho người mua theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. Việc giao tài sản cho người mua được thực hiện tại nơi có tài sản sau khi người mua đã hoàn thành việc thanh toán.

Cơ quan quản lý tài sản thực hiện kế toán giảm tài sản theo quy định của pháp luật về kế toán và báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Nghị định này.

Việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ việc bán tài sản được thực hiện theo quy định tại Điều 24 Nghị định này và điểm a khoản này.

Điều 30. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành.

2. Nghị định này thay thế Nghị định số 45/2018/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa.

Điều 31. Điều khoản thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2).

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Trần Hồng Hà

 

PHỤ LỤC

CÁC BIỂU MẪU
(Kèm theo Nghị định số 12/2025/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ)

Mẫu số 01

Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa

Mẫu số 01A

Biên bản tạm bàn giao tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa

Mẫu số 01B

Danh mục tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa đề nghị xử lý

Mẫu số 02A

Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa (Phương thức: Cơ quan quản lý tài sản trực tiếp tổ chức khai thác tài sản)

Mẫu số 02B

Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa (Phương thức: Cho thuê quyền khai thác tài sản)

Mẫu số 02C

Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa (Phương thức: Chuyển nhượng cổ thời hạn quyền khai thác tài sản)

 

Mẫu số 01

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------

BIÊN BẢN BÀN GIAO, TIẾP NHẬN
TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA

Căn cứ Nghị định số ....../2025/NĐ-CP ngày .../.../2025 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa;

Căn cứ Quyết định số ......................... ngày .../...... của ....... về việc ...............;

Hôm nay, ngày ... tháng ... năm...., tại ........., việc bàn giao, tiếp nhận tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được thực hiện như sau:

A. THÀNH PHẦN THAM GIA BÀN GIAO, TIẾP NHẬN

1. Đại diện Bên giao: ...........................................................................................................

Ông (Bà): ...................................................... Chức vụ: ........................................................

Ông (Bà): ...................................................... Chức vụ: ........................................................

2. Đại diện Bên nhận:

Ông (Bà): ...................................................... Chức vụ: ........................................................

Ông (Bà): ...................................................... Chức vụ: ........................................................

3. Đại diện Cơ quan chứng kiến (nếu có):

Ông (Bà): ...................................................... Chức vụ: ........................................................

Ông (Bà): ...................................................... Chức vụ: ........................................................

B. NỘI DUNG BÀN GIAO, TIẾP NHẬN

Bên giao đã tiến hành bàn giao cho Bên nhận các tài sản và hồ sơ tài sản như sau:

1. Danh mục tài sản bàn giao, tiếp nhận1:

STT

Tên tài sản
(Chi tiết theo từng tài sản)

Địa chỉ

Năm đưa vào sử dụng

Số lượng/ Khối lượng/ Chiều dài

Diện tích
(m2)

Giá trị tài sản
(đồng)

Tình trạng tài sản

Cơ quan, tổ chức, đơn vị đang quản lý/tạm quản lý tài sản

Đất

Sàn sử dụng

Nguyên giá

Giá trị còn lại
(nếu có)

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Các hồ sơ liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản bàn giao, tiếp nhận:

........................................................................................................................................

3. Trách nhiệm của các bên giao nhận:

a) Trách nhiệm của Bên giao: ............................................................................................

b) Trách nhiệm của Bên nhận: ..........................................................................................

4. Ý kiến của các bên tham gia bàn giao, tiếp nhận: ..................................................

 

ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

ĐẠI DIỆN BÊN GIAO
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

ĐẠI DIỆN CƠ QUAN CHỨNG KIẾN (nếu có)
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

__________________________

1 Trường hợp bàn giao tiếp nhận vật liệu, vật tư thu hồi theo hình thức điều chuyển cho cơ quan, tổ chức, đơn vị để quản lý, sử dụng thì danh mục tài sản bàn giao, tiếp nhận (vật liệu, vật tư thu hồi) theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 22 Nghị định số ..../2025/NĐ-CP.

 

Mẫu số 01A

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

BIÊN BẢN TẠM BÀN GIAO
TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA

Căn cứ Nghị định số     /2025/NĐ-CP ngày   /   /2025 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa;

Hôm nay, ngày ... tháng ... năm...tại ......, việc tạm bàn giao tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa trong thời gian nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản theo dự án sử dụng vốn nhà nước được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt được thực hiện như sau:

A. THÀNH PHẦN THAM GIA TẠM BÀN GIAO TÀI SẢN

1. Đại diện Bên tạm bàn giao (cơ quan quản lý tài sản): ....................................

Ông (Bà): ...................................... Chức vụ: ...........................................................

Ông (Bà): ...................................... Chức vụ: ...........................................................

2. Đại diện Bên nhận (chủ đầu tư dự án): ...........................................................

Ông (Bà): ...................................... Chức vụ: ...........................................................

Ông (Bà): ...................................... Chức vụ: ...........................................................

3. Đại diện Cơ quan chứng kiến (nếu có): ..............................................................

Ông (Bà): ...................................... Chức vụ: ...........................................................

Ông (Bà): ...................................... Chức vụ: ...........................................................

B. NỘI DUNG TẠM BÀN GIAO TÀI SẢN

1. Danh mục tài sản tạm bàn giao cho chủ đầu tư dự án:

STT

Tên tài sản
(Chi tiết theo từng tài sản)

Địa chỉ

Năm đưa vào sử dụng

Số lượng/ Khối lượng/ Chiều dài

Diện tích
(m2)

Giá trị tài sản
(đồng)

Tình trạng tài sản

Ghi chú

Đất

Sàn sử dụng

Nguyên giá

Giá trị còn lại
(nếu có)

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Thời gian tạm bàn giao tài sản cho chủ đầu tư dự án

3. Các hồ sơ liên quan đến việc tạm bàn giao tài sản cho chủ đầu tư:

.........................................................................................................................................

4. Trách nhiệm của các bên:

a) Trách nhiệm của Bên tạm bàn giao tài sản: ...........................................................

b) Trách nhiệm của Bên nhận (chủ đầu tư dự án): .....................................................

(Trong đó nêu rõ: Việc xử lý các vấn đề phát sinh trong thời gian tạm bàn giao tài sản cho chủ đầu tư dự án, sau khi dự án hoàn thành và nội dung liên quan khác - nếu có).

5. Ý kiến của các bên tham gia tạm bàn giao tài sản: .....................................................

 

ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN
(CHỦ ĐẦU TƯ DỰ ÁN)
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

ĐẠI DIỆN BÊN TẠM BÀN GIAO
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

ĐẠI DIỆN CƠ QUAN CHỨNG KIẾN (nếu có)
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

Mẫu số 01B

BỘ GTVT/UBND TỈNH,
THÀNH PHỐ...
CƠ QUAN....
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

........, ngày... tháng.... năm...........

 

DANH MỤC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA ĐỀ NGHỊ XỬ LÝ, SỬ DỤNG ĐỂ THAM GIA DỰ ÁN ĐẦU TƯ THEO PHƯƠNG THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ

I. Danh mục tài sản đề nghị xử lý, sử dụng để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công - tư:

STT

Tên tài sản
(Chi tiết theo từng tài sản)

Địa chỉ

Năm đưa vào sử dụng

Thông số cơ bản
(Số lượng/ Khối lượng/ Chiều dài...)

Diện tích
(m2)

Giá trị tài sản
(đồng)

Tình trạng sử dụng tài sản

Hình thức xử lý

Lý do xử lý1, sử dụng tài sản để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công - tư

Đất

Sàn sử dụng

Nguyên giá

Giá trị còn lại
(nếu có)

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Các hồ sơ liên quan đến việc xử lý, sử dụng tài sản để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công - tư:

..............................................................................................................................................

3. Đề xuất, kiến nghị (nếu có) ...........................................................................................

 

NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, ghi rõ họ tên)

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN QUẢN LÝ TÀI SẢN
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

__________________________

1 Ghi cụ thể đề nghị xử lý thuộc trường hợp nào tương ứng với từng hình thức xử lý tài sản.

 

Mẫu số 2A

BỘ GTVT/UBND TỈNH,
THÀNH PHỐ...
CƠ QUAN....
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ..../.......... -ĐATT

........, ngày... tháng.... năm...........

 

ĐỀ ÁN KHAI THÁC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA

(Phương thức: Cơ quan quản lý tài sản trực tiếp tổ chức khai thác tài sản)

I. SỰ CẦN THIẾT THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

1. Cơ sở pháp lý

- Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017;

- Nghị định số ....../2025/NĐ-CP ngày .... tháng .... năm 2025 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa.

2. Cơ sở thực tiễn

a) Thông tin về cơ quan lập Đề án khai thác tài sản

- Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của cơ quan lập Đề án khai thác tài sản theo quy định của pháp luật;

- Phương thức khai thác tài sản đang áp dụng:

b) Hồ sơ pháp lý về tài sản dự kiến thực hiện phương thức trực tiếp tổ chức khai thác: Quyết định giao tài sản của Bộ Giao thông vận tải/Ủy ban nhân dân cấp tỉnh...

c) Đánh giá thực trạng về hiệu quả quản lý, khai thác tài sản đang thực hiện thuộc phạm vi quản lý. Trong đó, đối với tài sản đề xuất dự kiến khai thác, cần nêu cụ thể các thông tin:

- Kết quả thực hiện việc khai thác tài sản của 2 năm liền trước năm xây dựng Đề án (số tiền thu được, chi phí, nộp ngân sách nhà nước,....) của cơ quan được giao quản lý tài sản (nếu có);

- Kế hoạch phát triển trong các năm tiếp theo.

II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA ĐỀ ÁN

1. Thông tin chủ yếu về tài sản, gồm: tên tài sản; địa chỉ; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (khối lượng, chiều dài,...); diện tích, nguyên giá, giá trị còn lại (nếu có); tình trạng sử dụng của tài sản.

2. Thời hạn khai thác tài sản (nếu có):

3. Phương thức tổ chức thực hiện khai thác tài sản.

4. Dự kiến nguồn thu từ khai thác tài sản: số tiền thu được, chi phí có liên quan đến việc trực tiếp khai thác tài sản; số tiền nộp ngân sách nhà nước; số để lại đơn vị.

5. Lý do khai thác tài sản theo phương thức “Trực tiếp tổ chức khai thác tài sản” thuộc một trong các trường hợp sau:

- Tài sản liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia.

- Áp dụng phương thức trực tiếp tổ chức khai thác tài sản hiệu quả hơn: Đánh giá khả năng áp dụng phương thức cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản; so sánh hiệu quả tài chính (dự kiến số tiền thu được từ khai thác tài sản nộp ngân sách nhà nước) so với phương thức có thể áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 12 Nghị định số ...../2025/NĐ-CP.

- Không có tổ chức, doanh nghiệp đăng ký thực hiện theo phương thức quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 12 Nghị định số ....../2025/NĐ-CP.

III. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ ĐỂ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

 

 

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN LẬP ĐỀ ÁN
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

Mẫu số 2A

BỘ GTVT/UBND TỈNH,
THÀNH PHỐ...
CƠ QUAN....
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ..../.......... -ĐACT

........, ngày... tháng.... năm...........

 

ĐỀ ÁN KHAI THÁC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA

(Phương thức: Cho thuê quyền khai thác tài sản)

I. SỰ CẦN THIẾT THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

1. Cơ sở pháp lý

- Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017;

- Nghị định số ......../2025/NĐ-CP ngày .... tháng .... năm 2025 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa.

2. Cơ sở thực tiễn

a) Thông tin về cơ quan lập Đề án khai thác tài sản

- Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của cơ quan lập Đề án khai thác tài sản theo quy định của pháp luật;

- Phương thức khai thác tài sản đang áp dụng:...

b) Hồ sơ pháp lý về tài sản dự kiến thực hiện phương thức cho thuê: Quyết định giao tài sản của Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.,,

c) Đánh giá thực trạng về hiệu quả quản lý, khai thác tài sản đang thực hiện thuộc phạm vi quản lý. Trong đó, đối với tài sản đề xuất dự kiến cho thuê quyền khai thác, cần nêu cụ thể các thông tin:

- Kết quả thực hiện việc khai thác tài sản của 2 năm liền trước năm xây dựng Đề án (số tiền thu được, chi phí, nộp ngân sách nhà nước,...) của cơ quan được giao quản lý tài sản (nếu có);

- Kế hoạch phát triển trong các năm tiếp theo.

II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA ĐỀ ÁN

1. Thông tin chủ yếu về tài sản (một phần hoặc toàn bộ tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa), gồm: tên tài sản; địa chỉ; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (khối lượng, chiều dài,...); diện tích, nguyên giá, giá trị còn lại (nếu có); tình trạng sử dụng của tài sản.

Trường hợp khai thác một phần của từng tài sản thì phải đảm bảo hoạt động giao thông đường thủy nội địa thông suốt, an toàn và không làm ảnh hưởng đến việc quản lý, sử dụng và khai thác đối với phần tài sản còn lại.

2. Thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản.

3. Phương thức tổ chức thực hiện việc cho thuê quyền khai thác tài sản.

4. Cơ sở và phương pháp xác định giá khởi điểm để cho thuê quyền khai thác tài sản.

5. Điều kiện của tổ chức tham gia đấu giá.

6. Hình thức thanh toán tiền cho thuê quyền khai thác tài sản (hằng năm, một lần).

7. Dự kiến nguồn thu từ khai thác tài sản: số tiền thu được, chi phí có liên quan đến việc cho thuê quyền khai thác tài sản; số tiền nộp ngân sách nhà nước.

8. Xử lý tài sản và quyền khai thác tài sản khi kết thúc thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản.

III. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ ĐỂ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

 

 

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN LẬP ĐỀ ÁN
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

Mẫu số 02C

BỘ GTVT/UBND TỈNH,
THÀNH PHỐ...
CƠ QUAN....
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ..../.......... -ĐACN

........, ngày... tháng.... năm...........

 

ĐỀ ÁN KHAI THÁC
TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
(Phương thức: Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản)

I. SỰ CẦN THIẾT THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

1. Cơ sở pháp lý

- Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017;

- Nghị định số ......../2025/NĐ-CP ngày .... tháng .... năm 2025 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa.

2. Cơ sở thực tiễn

a) Thông tin về cơ quan lập Đề án khai thác tài sản

- Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của cơ quan lập Đề án khai thác tài sản theo quy định của pháp luật;

- Phương thức khai thác tài sản đang áp dụng:

b) Hồ sơ pháp lý về tài sản dự kiến thực hiện phương thức chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác: Quyết định giao tài sản của Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt Dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng tài sản...

c) Đánh giá thực trạng về hiệu quả quản lý, khai thác tài sản đang thực hiện thuộc phạm vi quản lý. Trong đó, đối với tài sản đề xuất dự kiến thực hiện phương thức chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác, cần nêu cụ thể các thông tin:

- Kết quả thực hiện việc khai thác tài sản của 2 năm liền trước năm xây dựng Đề án (số tiền thu được, chi phí, nộp ngân sách nhà nước,....) của cơ quan được giao quản lý tài sản (nếu có);

- Kế hoạch phát triển trong các năm tiếp theo.

II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA ĐỀ ÁN

1. Thông tin chủ yếu về tài sản (một phần hoặc toàn bộ tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa), gồm: tên tài sản; địa chỉ; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (khối lượng, chiều dài,...); diện tích, nguyên giá, giá trị còn lại (nếu có); tình trạng sử dụng của tài sản.

Trường hợp khai thác một phần của từng tài sản thì phải đảm bảo hoạt động giao thông đường thủy nội địa thông suốt, an toàn và không làm ảnh hưởng đến việc quản lý, sử dụng và khai thác đối với phần tài sản còn lại.

2. Nội dung dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng tài sản được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.

3. Thời hạn chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác.

4. Phương thức tổ chức thực hiện việc chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản.

5. Cơ sở và phương pháp xác định giá khởi điểm để chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản.

6. Điều kiện của doanh nghiệp tham gia đấu giá.

7. Phương thức thanh toán.

8. Dự kiến nguồn thu từ khai thác tài sản: doanh thu, chi phí có liên quan đến việc chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản; số tiền nộp ngân sách nhà nước.

9. Xử lý tài sản và quyền khai thác tài sản khi kết thúc thời hạn chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản.

III. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ ĐỂ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

 

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

 

 

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN LẬP ĐỀ ÁN
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

74
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 12/2025/NĐ-CP quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
Tải văn bản gốc Nghị định 12/2025/NĐ-CP quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa

THE GOVERNMENT OF VIETNAM
--------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
---------------

No: 12/2025/ND-CP

Hanoi, January 20, 2025

DECREE

ON MANAGEMENT, USE AND OPERATION OF INLAND WATERWAY INFRASTRUCTURE ASSET

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015; the Law on amendment to the Law on Government Organization and the Law on Local Government Organization dated November 22, 2019;

Pursuant to the Law on Management and Use of Public property dated June 21, 2017; Law on amendments to Law on Securities, Law on Accounting, Law on Independent Audit, Law on State Budget, Law on Management and Use of Public property, Law on Tax Administration, Law on Personal Income Tax, Law on National Reserves, and Law on Penalties for Administrative Violations dated November 29, 2024;

Pursuant to the Law on inland waterway traffic dated June 15, 2004; the Law on amendment to the Law on inland waterway traffic dated June 17, 2014;

At the request of the Minister of Finance;

The Government issues a Decree on management, use and operation of inland waterway infrastructure asset.

Chapter I

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 1. Scope

1. This decree provides for management, use and operation of inland waterway infrastructure assets invested and managed by the State.

2. This Decree shall not apply to:

a) Inland waterway infrastructure asset assigned to enterprises in the form of state investment in enterprises. The management, use, operation and reporting on inland waterway infrastructure assets assigned to enterprises in the form of state investment in enterprises shall comply with laws on management and use of state capital invested in the enterprise’s manufacturing and business activities, laws on inland waterway traffic and other relevant laws.

b) Inland waterway infrastructure assets at units of the people's armed forces. The management, use, and operation of inland waterway infrastructure assets at units of the people's armed forces shall comply with laws on management and use of public property at units of the people's armed forces, laws on inland waterway traffic and other relevant laws.

c) Inland waterway infrastructure assets managed by other entities (other than those specified in Clause 3 of Article 2 hereof and Points a and b of this Clause) and inland waterway infrastructure assets invested in and managed by the State but sold, transferred, and included in the enterprise value upon equitization. The management, use, and operation of inland waterway infrastructure assets in this case shall comply with laws on inland waterway traffic and other relevant laws.

Article 2. Regulated entities

1. State inland waterway traffic regulatory authority.

2. Inland waterway management authorities, including:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Provincial inland waterway management authorities are relevant authorities under the People's Committees of provinces or centrally affiliated cities (hereinafter referred to as the provincial People's Committees) that perform the function of advising and assisting the provincial People's Committees in state management of inland waterway traffic.

c) The district-level inland waterway management authorities are specialized agencies under the People's Committees of districts, provincial cities, or municipal cities (hereinafter referred to as the district-level People's Committees) performing the function of advising and assisting the district-level People's Committees in state management of inland waterway traffic.

3. The authorities assigned to manage inland waterway infrastructure assets (hereinafter referred to as the “infrastructure management authorities”) include:

a) Central infrastructure management authorities are those specified in Point a of Clause 2 of this Article.

b) Provincial infrastructure management authorities are those specified in Point b of Clause 2 of this Article.

c) District-level infrastructure management authorities are those specified in Point c of Clause 2 of this Article.

4. Organizations and units directly perform accounting, management, record keeping, maintenance, reporting, declaration, and information entry into the database on inland waterway infrastructure assets and other contents according to the decentralization, authorization, and assignment of the infrastructure management authority as prescribed in Clause 2 of Article 5 of this Decree.

5. Organizations and enterprises leasing transfers operate or receiving fixed-term transfers of rights to operate inland waterway infrastructure assets in accordance with this Decree.

6. Other entities related to the management, use, and operation of inland waterway infrastructure assets.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Inland waterway infrastructure asset is inland waterway infrastructure as prescribed in law on inland waterway traffic and land and water areas (if any) associated with inland waterway infrastructure.

2. Inland waterway infrastructure assets associated with national defense and security is determined as follows:

a) Inland waterway infrastructure assets associated with national defense is determined according to the provisions of law on management and protection of national defense works and military zones.

b) Inland waterway infrastructure asset associated with national security is determined in accordance with laws on protection of national security-related important works.

Article 4. Rules for management, use, and operation of inland waterway infrastructure assets

The management, use, and operation of inland waterway infrastructure assets must comply with rules specified in the Law on management, use of public property, Land Law, and the following rules:

1. Inland waterway infrastructure assets are fully statistically reported, accounted for in kind and value; the asset depreciation calculation and construction maintenance are implemented in accordance with law.

2. The operation of inland waterway infrastructure assets by leasing, transferring the asset operation right for a fixed term, is carried out for all or part of each inland waterway infrastructure asset. In case of operating a part of each asset, it is necessary to ensure smooth and safe inland waterway traffic activities and not affect the management, use and operation of the remaining part of the asset.

3. The decision to assign, operate and dispose of inland waterway infrastructure assets that (i) are related to national defense must obtain the opinion of the Ministry of National Defense; (ii) are related to national security must obtain the opinion of the Ministry of Public Security; (iii) are not related to national defense and security shall be determined by the Ministry of Transport, the provincial People's Committee, the inland waterway regulatory authority, and the infrastructure management authority in the application submitted to the competent authority/person for decision.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. The management, use, and operation of inland waterway infrastructure assets shall be supervised, inspected, and audited in accordance with applicable regulations; any violations of the law on the management, use, and operation of inland waterway infrastructure assets shall be promptly and strictly handled in accordance with law.

6. The management and use of land and water surface associated with inland waterway infrastructure assets shall comply with laws on land, the laws on inland waterway traffic, and other relevant laws. The transfer, sale, donation, capital contribution, and mortgage of rights to use land associated with inland waterway infrastructure works and the right to use sea areas associated with inland waterway infrastructure works are not allowed. In case of appropriation of land associated with inland waterway infrastructure works in accordance with laws on land, the appropriation of land associated with assets, compensation, support, resettlement and the handling of land and assets attached to land after appropriation shall comply with laws on land not this Decree.

The use of land funds to create capital for the development of inland waterway infrastructure assets shall comply with laws on land.

Chapter II

ASSIGNMENT OF MANAGEMENT OF INLAND WATERWAY INFRASTRUCTURE ASSET

Article 5. Scope and forms of assignment of management of inland waterway infrastructure asset

1. Inland waterway infrastructure assets are assigned to the infrastructure management authorities specified in Clause 3, Article 2 hereof as follows:

a) Central infrastructure management authorities are assigned to manage inland waterway infrastructure assets under central management.

b) Local infrastructure management authorities (including: Provincial infrastructure management authorities; district-level infrastructure management authorities) are assigned to manage inland waterway infrastructure assets under local management.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The assignment of inland waterway infrastructure assets to the authorities specified in Clause 1 of this Article shall be carried out in the form of asset increase recording.

After being assigned to manage the asset, the infrastructure management authority shall manage, use and operate the assigned inland waterway infrastructure asset in accordance with this Decree and relevant laws. In case (i) the central infrastructure management authority decentralizes or authorizes or assigns to affiliated administrative organizations (for assets under central management), (ii) the provincial inland waterway management authority decentralizes or authorizes or assigns to affiliated public service units (for asset under the management of the provincial inland waterway management authorities) to perform accounting, record management, record storage, maintenance, declaration, information entry into the Database on inland waterway infrastructure asset and other contents (if any), it must be approved in writing by the Ministry of Transport (for assets under central management), or the provincial People's Committee (for assets under local management) and there must be a document from the infrastructure management authority clearly stipulating the content of grant of power or authorization or assignment and internal procedures to ensure full implementation of tasks, powers and responsibilities as prescribed in this Decree.

3. The assignment of inland waterway infrastructure assets invested and managed by the State to infrastructure management authorities shall be applied to inland waterway infrastructure assets existing at the time this Decree takes effect but not yet having document specified the assignment to the agencies specified in Point a and Point b, Clause 1 of this Article for management.

4. For inland waterway infrastructure assets eligible for the established all-people ownership that is disposed of in the form of assignment or transfer to the agencies specified in Point a and Point b of Clause 1 of this Article for management, the authority and procedures for assignment and transfer of assets shall be implemented in accordance with the laws on the management and disposal of assets eligible for the established all-people ownership; it is not required to re-perform the asset handover procedures as prescribed in this Decree.

5. For inland waterway infrastructure assets that are the result of the implementation process of State-funded projects:

a) For investment projects approved by a competent authority or person, if the beneficiary of the asset resulting from the project implementation process is the infrastructure management authority specified in Point a, Point b of Clause 1 of this Article, after completing the investment, construction and procurement, the investor of the project, project owner, and project management board shall hand over the asset to the beneficiary (infrastructure management authority); it is not required to re-perform the asset handover procedures as prescribed in this Decree.

b) For investment projects approved by a competent authority or person, if the beneficiary of the asset resulting from the project implementation process is not the infrastructure management authority specified in Point a, Point b of Clause 1 of this Article:

If the beneficiary is a state agency, public service provider, agency of the Communist Party of Vietnam, the Vietnam Fatherland Front or a socio-political organization, after the beneficiary receives the asset, the asset shall be transferred from the beneficiary to the Ministry of Transport or the Provincial People's Committee to hand over the asset to the infrastructure management authority specified in Point a, Point b of Clause 1 of this Article; the transfer shall be carried out in accordance with Clause 6 of this Article;

If the beneficiary is not a state agency, public service provider, agency of the Communist Party of Vietnam, the Vietnam Fatherland Front or a socio-political organization, the beneficiary shall manage, use and operate the asset in accordance with the laws on inland waterway traffic and other relevant laws. If there is a need to transfer the asset to the infrastructure management authority specified in Point a, Point b of Clause 1 of this Article, Clause 6 of this Article shall apply.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. For inland waterway infrastructure assets managed by entities that are not authorities specified in Point a and Point b of Clause 1 of this Article for management, if the entities in charge of management wish to transfer the asset to the Ministry of Transport or the provincial People's Committees to hand it over to an infrastructure management authority specified in Point a and Point b of Clause 1 of this Article, the authority and procedures for transferring the asset shall comply with regulations of relevant laws; it is not required to re-perform the asset handover procedures as prescribed in this Decree.

In cases where relevant laws do not have provisions on the authority and procedures for asset transfer, authority and procedures specified in Clause 2 and Clause 3 of Article 20 hereof shall be carried out to decide and implement the asset transfer.

Article 6. Authority to decide assignment of inland waterway infrastructure asset

1. The Minister of Transport shall decide the assignment of their inland waterway infrastructure assets to the central infrastructure management authority.

2. Provincial People's Committees shall decide to assign their inland waterway infrastructure assets to local infrastructure management authorities.

Article 7. Procedures for handing over inland waterway infrastructure assets

1. The Ministry of Transport (for assets under central management) or the Provincial People’s Committees (for assets under local management) shall direct the review and statistics of inland waterway infrastructure assets managed or temporarily managed by agencies, organizations, and units under their management (including cases where assets are invested in the PPP form and transferred by investors to the State according to regulations without having to carry out procedures for establishing all-people ownership of assets); on that basis, the classification shall be carried out as follows:

a) Inland waterway infrastructure asset that has been assigned in writing by competent authorities and persons to the infrastructure management authorities specified in Point a and Point b, Clause 1 of Article 5 hereof for management.

b) Inland waterway infrastructure asset managed by infrastructure management authorities specified in Point a, Point b of Clause 1 of Article 5 hereof without written asset assignment decision from the competent authorities or persons.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Inland waterway infrastructure assets assigned or temporarily assigned to the other entities that are not those specified in Point a, Point b of Clause 1, Article 5 hereof for management.

2. Based on the results of the review, statistics and classification of assets as prescribed in Clause 1 of this Article, the central inland waterway management authority (for assets under central management), the provincial inland waterway management authority (for assets under local management) shall take charge and prepare 01 application for the transfer of inland waterway infrastructure asset (except for asset specified in Point a of Clause 1 of this Article) to the infrastructure management authority specified in Point a, Point b of Clause 1 of Article 5 of this Decree, and report to the Ministry of Transport (for assets under central management), or the provincial People's Committee (for assets under local management). The application includes:

a) Application form from the central inland waterway management authority, the provincial inland waterway management authority for the transfer of assets: original copy.

b) Minutes of the inter-sectoral meeting or written opinions of: The agency, organization, unit currently managing or temporarily managing the asset and their superior managing authority (if any); relevant agencies, units of the Ministry of Transport (for assets under central management), relevant local agencies, units (for assets under local management); the agency expected to be assigned to manage the asset regarding the transfer: original copy.

c) List of assets proposed for transfer (name of the assets; address; year of putting into use; basic parameters (volume, length, ...); area; gross price; residual value (if any); condition of the assets) prepared by the central inland waterway management authority, provincial inland waterway management authority: original copy.

Legal documents on the asset (Decision on asset assignment, transfer, Minutes of asset handover, receipt or other papers, documents proving the rights to manage, use, temporarily manage the asset - if any): duplicate copy.

dd) Other relevant documents (if any): duplicate copy.

3. Within 30 days from the date of receiving the complete application specified in Clause 2 of this Article, the competent authority or person specified in Article 6 hereof shall consider and decide the assignment of inland waterway infrastructure asset under its authority or shall have a written response in case the request for assignment of asset is not appropriate.

4. The decision on assignment of inland waterway infrastructure assets shall include:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) List of assets to be transferred (name of the assets; address; year of putting into use; basic parameters (volume, length, etc.); area; gross price, residual value (if any); condition of the assets); agency, organization, unit currently managing or temporarily managing the asset.

c) Form of handing over the asset:

d) Implementation responsibility.

5. Pursuant to the Decision on handing over inland waterway infrastructure assets of the competent authority or person:

a) The infrastructure management authority shall manage, use, and operate the asset in accordance with the regulations of this Decree, the laws on inland waterway traffic, and other relevant laws for assets specified in Point b, Point c of Clause 1 of this Article; it is not required to hand over or receive assets as prescribed in Point b of this Clause.

b) The agency, organization or unit currently managing or temporarily managing the asset (the Transferor) shall hand over the assets to the infrastructure management authority (the Recipient) for asset specified in Point d of Clause 1 of this Article. The handover and receipt of the asset shall be recorded in a Minutes using Form No. 01 in the Appendix issued with this Decree. After receiving the asset, the infrastructure management authority shall manage, use and operate the asset in accordance with this Decree, the laws on inland waterway traffic and other relevant laws.

6. The budget for organizing the review, statistics, classification, and assignment of management of asset shall be allocated from the state budget in accordance with laws on the state budget.

Chapter III

MANAGEMENT, USE AND OPERATION OF INLAND WATERWAY INFRASTRUCTURE ASSET

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 8. Dossier on management of inland waterway infrastructure asset

1. The dossier on management of inland waterway infrastructure asset includes:

a) Records related to the formation and changes in inland waterway infrastructure asset as prescribed in this Decree and relevant laws; legal records on land and water surface associated with inland waterway infrastructure asset in cases where competent agencies and persons assign or lease land and water surface in accordance with laws on land (if any).

b) Declaration reports; reports on the management, use and operation of inland waterway infrastructure asset as prescribed in this Decree.

c) Data in the Database on inland waterway infrastructure assets as prescribed in this Decree.

2. The infrastructure management authority shall prepare, manage, and store dossiers on assets as prescribed for the dossiers prescribed in Clause 1 of this Article; report as prescribed in this Decree.

The responsibility for preparing, managing, and storing records related to investment in the construction, expansion, upgrade, and renovation of inland waterway infrastructure assets is carried out in accordance with the construction laws, laws on inland waterway traffic, and other relevant laws.

Article 9. Accounting of inland waterway infrastructure asset

1. Inland waterway infrastructure assets with independent structures or a system consisting of many separate assets linked together to perform one or several specific functions are an accounting subject.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The infrastructure management authority shall:

a) Open books and perform accounting for inland waterway infrastructure assets (or general accounting based on detailed accounting of administrative organizations, units that are granted power or authorized or assigned to perform accounting work as prescribed in Clause 2, Article 5 of this Decree) in accordance with the laws on accounting and this Decree.

b) Report on the increase, decrease, and depreciation of inland waterway infrastructure assets in accordance with law.

3. The gross price and residual value of inland waterway infrastructure assets are determined according to the following rules:

a) For inland waterway infrastructure assets that have information on the gross price and residual value of the assets, the existing value shall be used to record in the accounting books.

b) For inland waterway infrastructure assets that are newly purchased or invested in, the gross price recorded in the accounting books is the purchase value and construction investment value approved by the competent authority or person for final statement according to applicable regulations.

In cases where the purchase and investment value is finalized for multiple properties and asset items (not separately for each asset or item), the gross price of each asset or item is allocated according to appropriate criteria (quantity, detailed estimate, proportion according to the market value of the corresponding asset, etc.).

In cases where the competent authority or person has not approved the final statement, the provisional gross price is used to record in the accounting books. The provisional gross price in this case shall be selected in the following order of priority: Final statement value for verification; amounts to be settled; value determined according to the A-B commissioning reports; total investment value or approved project estimate or most recently adjusted project estimate (in case the project estimate is adjusted).

When using the provisional gross price to record in accounting books, if the value of the purchase or investment according to the review of the final statements, the final statement  proposal, according to the A-B commissioning reports, or according to the total project investment, project estimate, is used as the common value for multiple properties, asset items (not separated for each asset, asset item), the provisional gross price of each asset, asset item shall be allocated according to appropriate criteria (quantity, detailed estimate, proportion according to the market value of the corresponding asset, etc.). In this case, when the competent authority or person approves the final statement, the infrastructure management authority shall adjust the provisional gross price according to the approved finalized value to adjust the accounting books and perform asset accounting according to applicable regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) The inland waterway infrastructure assets without information to determine its value according to the provisions in Points a, b, and c of this Clause shall be disposed of as follows:

In case there is an equivalent inland waterway infrastructure asset (in terms of scale, technical level and time of putting into use) and its gross price and residual value are listed in the accounting books, the value of the equivalent asset shall be used to determine its value;

In case there is no equivalent inland waterway infrastructure asset or there is an equivalent inland waterway infrastructure asset, but the gross price and residual value of that asset have not been listed in the accounting books, the conventional price decided by the Minister of Transport shall be used as the gross price of the asset;

In case there is no equivalent inland waterway infrastructure asset or there is an equivalent inland waterway infrastructure asset, but the gross price and residual value of that asset have not been listed in the accounting books, and the conventional price cannot be applied, the infrastructure management authority shall hire a valuation enterprise to conduct the valuation of the price of the asset in accordance with laws on prices as a basis for determining the gross price of the asset. The use of valuation certificates and valuation reports of valuation enterprises shall be carried out in accordance with laws on prices. The cost of price determination shall be allocated from the state budget in accordance with laws on the state budget.

dd) For inland waterway infrastructure assets that are found to be in surplus during use, depending on their origin and time of putting into use, the value recorded in the accounting book is determined accordingly in accordance with points a, b, c, and d of this clause.

4. The gross price of inland waterway infrastructure asset shall be adjusted in the following cases:

a) Re-evaluating the value of inland waterway infrastructure assets when conducting inventory according to the Prime Minister's decision.

b) Upgrading and expanding inland waterway infrastructure assets according to projects approved by competent authorities and persons.

c) Dismantling one or several parts of inland waterway infrastructure asset (in case the value of the dismantled part is being accounted for in the original value of the asset), except for the case of dismantling for replacement during construction maintenance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Losing a partial of the asset or being seriously damaged due to natural disasters, force majeure incidents or other unexpected impacts (except in cases where the asset is repaired according laws on inland waterway maintenance or restored through insurance, compensation for damages by relevant organizations and individuals).

5. The value of inland waterway infrastructure assets specified in this Decree shall be used for accounting, declaration to upload information into the Database on inland waterway infrastructure asset, and other purposes as prescribed in law.

6. Accounting, management, and depreciation calculation for inland waterway infrastructure assets shall be carried out in accordance with the regulations of the Minister of Finance.

Section 2. MAINTENANCE OF INLAND WATERWAY INFRASTRUCTURE WORKS AND MANAGEMENT AND OPERATION DURING UPGRADING, RENOVATION, AND EXPANSION OF ASSET

Article 10. Maintenance of inland waterway infrastructure works

1. Inland waterway infrastructure works must be maintained to ensure normal and safe operation when using and operating asset.

2. Forms of maintenance of inland waterway infrastructure works include maintenance based on performance quality and maintenance based on actual volume.

a) Maintenance based on performance quality is the maintenance activity according to specified quality standards, within a period of time with a certain amount of money specified in the Economic Contract. The form of maintenance based on performance quality is only applied to regular maintenance of inland waterway infrastructure works.

Criteria for monitoring and acceptance of maintenance results of inland waterway infrastructure works based on performance quality are prescribed by the Minister of Transport.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) The Minister of Transport (for assets under central management) or the Provincial People’s Committees (for assets under local management) shall decide or delegate the authority to decide the application of maintenance based on performance quality or maintenance based on the actual volume for regular maintenance.

3. Other contents on maintenance of inland waterway infrastructure works shall be implemented in accordance with laws on inland waterway traffic, laws on quality management and maintenance of construction works, and other relevant laws.

4. During the maintenance of inland waterway infrastructure works, any materials repossessed from the maintenance shall be disposed of in accordance with regulations on disposal of materials repossessed from asset liquidation specified herein.

5. For cases of lease, fixed-term transfer of the right to operate the inland waterway infrastructure asset, if the contract stipulates the responsibility of the lessee and the transferee of the asset operation right in maintaining the works, the lessee and the transferee shall perform the maintenance in accordance with the law and the signed contract using their own funds.

The disposal of materials repossessed (if any) in this case shall be carried out by the transferee and the lessee of the asset operation right in accordance with the regulations of relevant laws.

6. Maintenance of inland waterway infrastructure works in the form of dredging maintenance combined with product salvaging shall be carried out in accordance with the Government's regulations on the management of dredging activities in seaport waters and inland waterway waters.

Article 11. Asset management, operation during implementation of State-funded projects for the upgrade, renovation, expansion of inland waterway infrastructure assets approved by competent authority/person

1. For existing inland waterway infrastructure assets under State-funded projects for asset upgrade, renovation, and expansion approved by competent authority/person (including projects for construction, upgrade, renovation, and expansion of other assets but involving investment in existing inland waterway traffic infrastructure assets), the investment in asset upgrade, renovation, expansion shall be carried out in accordance with laws on state budget, laws on public investment, construction laws, laws on inland waterway traffic, and other relevant laws.

2. If the investor of the project is not the infrastructure management authority, based on the investment project approved by the competent authority/person:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) During the temporary handover of inland waterway infrastructure assets to the investor of the project, the infrastructure management authority is responsible for asset management and accounting; the investor of the project shall ensure smooth and safe traffic during the investment period, including maintenance of the asset in cases where the approved project has a budget for maintenance; in this case, no budget for maintenance shall be allocated to the infrastructure management authority during the period of the temporary handover.

c) After the project is completed and put into use, the investor of the project shall hand back the asset and the additional value of the asset from project execution in accordance with law to the infrastructure management authority for management, use, and operation of assets in accordance with this Decree and relevant laws, except for cases where the additional value is accounted for in the asset value as a result of the project.

Section 3. OPERATION OF INLAND WATERWAY INFRASTRUCTURE ASSET

Article 12. Methods and proceeds from the operation of inland waterway infrastructure assets

1. Operation methods:

a) The infrastructure management authorities directly organizing the operation of inland waterway infrastructure assets.

b) Lease of the right to operate the inland waterway infrastructure asset.

c) Fixed-term transfer of the right to operate the inland waterway infrastructure asset.

2. For methods specified in points b and c of clause 1 of this Article that require hiring consultants for preparing an Asset Operation Plan, the consulting fees for preparing the Plan shall be advanced from the recurrent expenditure budget of the infrastructure management authority and deducted from the proceeds obtained from asset operation. The consultancy to develop the Asset Operation Plan shall be selected in accordance with law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Fees and charges as prescribed by the laws on fees and charges.

b) Proceeds obtained from service charges for using inland waterway infrastructure assets and other related revenues from service provision as stipulated by the laws.

c) Proceeds from lease, fixed-term transfer of the right to operate the inland waterway infrastructure assets.

d) Other proceeds (if any) as stipulated by the laws.

4. During the management, use, and operation of inland waterway infrastructure assets, in cases of constructing, installing telecommunications works on inland waterway infrastructure assets, the construction and installation shall be carried out in accordance with the telecommunications law; it is not required to prepare, approve an operation scheme, and carry out asset operation as regulated herein; the proceeds from allowing construction, installation of telecommunications works on inland waterway infrastructure assets shall be managed and used in accordance with point b of clause 1 of Article 17 of this Decree.

5. In cases of transferring the right to operate, manage inland waterway infrastructure assets under an Operation - Management Contract (O&M), during the contract implementation period, the transfer of the right to operate, manage inland waterway infrastructure assets shall be carried out in accordance with the PPP laws; it is not required to prepare, approve an operation scheme, and carry out asset operation as regulated in this Decree.

Article 13. Operation of inland waterway infrastructure assets directly organized by infrastructure management authorities

1. The infrastructure management authority shall directly organize the operation of inland waterway infrastructure assets through the provision of inland waterway infrastructure asset services and other proceeds related to the service provision in accordance with law for organizations and individuals in accordance with laws on inland waterway traffic and relevant laws.

a) The infrastructure management authority shall directly organize the operation of inland waterway infrastructure assets in the following cases:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Operation of inland waterway infrastructure assets not specified in Point a of this Clause that does not generate proceeds or generates proceeds but not from the lease, fixed-term transfer of the asset operation right.

2. Before asset operation in the case specified in Point a of Clause 1 of this Article, an Asset Operation Scheme must be prepared and submitted to the competent authority or person for approval as prescribed in Clause 3 of this Article. For asset operation in the case specified in Point b of Clause 1 of this Article, it is not required to prepare and approve an asset Operation Scheme.

3. The Scheme for operating inland waterway infrastructure assets shall be prepared and approved in accordance with Point a of Clause 1 of this Article.

a) The Prime Minister shall approve the Scheme for operation of inland waterway infrastructure assets associated with national defense and security.

b) For assets managed by the central infrastructure management authority:

The central infrastructure management authority shall prepare 01 application for approval of the Asset Operation Scheme and submit it to the Ministry of Transport. The application includes:

An application form from the infrastructure management authority for approval of the Scheme: original copy;

Asset Operation Scheme prepared by the infrastructure management authority using the Form 02A specified in the Appendix attached to this Decree: original copy;

Opinions of relevant agencies (if any): duplicate copy;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) For assets managed by the provincial infrastructure management authority:

Provincial infrastructure management authorities shall prepare 01 application for approval of the Asset Operation Scheme and submit it to Provincial People's Committees. The application includes:

An application form from the provincial infrastructure management authority for approval of the Scheme: original copy;

Asset Operation Scheme prepared by the provincial infrastructure management authority using the Form 02A specified in the Appendix attached to this Decree: original copy;

The form of summary, explanation, and receipt of opinions from relevant agencies (if any): original copy;

Opinions of relevant agencies (if any): duplicate copy;

Other relevant documents (if any): duplicate copy.

d) For assets managed by the district-level infrastructure management authority:

District-level infrastructure management authorities shall prepare an application for approval of the Scheme for operation of inland waterway infrastructure asset, report to the district-level People's Committees for reviewing, and submit to the provincial-level People's Committees. The application submitted to the provincial-level People's Committee includes:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

An application form from the district-level infrastructure management authority for approval of the Scheme: original copy;

Asset Operation Scheme prepared by the infrastructure management authority using the Form 02A specified in the Appendix attached to this Decree: original copy;

Opinions of relevant agencies (if any): duplicate copy;

Other relevant documents (if any): duplicate copy.

dd) Within 30 days from the date of receiving the complete application specified in Points b, c and d of this Clause, the Ministry of Transport (for assets under central management) or the Provincial People’s Committee (for assets under local management) shall collect opinions from relevant agencies and prepare and submit 01 application to the Prime Minister for review and approval of the Scheme. The application includes:

The application form from the Ministry of Transport (for assets under central management) or the Provincial People’s Committees (for assets under local management) for approval of the Scheme together with the draft Decision of the Prime Minister on the approval of the Scheme: original copy;

Asset Operation Scheme prepared by the infrastructure management authority using the Form 02A specified in the Appendix attached to this Decree after completion: original copy;

The form of summary, explanation, and receipt of opinions from relevant agencies (prepared by the Ministry of Transport, the Provincial People's Committee): original copy;

Opinions of relevant agencies (if any): duplicate copy;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) The main contents of the Decision on approval of the Asset Operation Scheme include:

Name of the infrastructure management authority.

b) List of assets to be operated (name of the assets; address; year of putting into use; basic parameters (volume, length, etc.); area; gross price, residual value (if any); condition of the assets);

Operation method: The infrastructure management authority shall directly organize the operation.

Asset operation duration (if any);

Powers, responsibilities of the inland waterway regulatory authority;

Rights, obligations of the inland waterway management authority;

Management and use of proceeds from asset operation;

Organization responsibility.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. The district-level infrastructure management authority shall directly organize the operation of inland waterway infrastructure assets:

a) Based on the actual situation in the local area, the district-level infrastructure management authority shall submit to the district-level People's Committee for submitting to the provincial-level People's Committee for reviewing and deciding on directly organizing the operation of inland waterway infrastructure assets by outsourcing tasks as prescribed in Point b, Point c of this Clause or directly organizing the operation as prescribed in Clause 3, Clause 4 of this Article.

b) The district-level infrastructure management authority shall outsource one or several tasks for contract execution in the process of using and operating the following asset to organizations, units, and individuals:

Asset operation;

Asset maintenance;

Collection of fees for using inland waterway infrastructure and other proceeds related to the service provision as prescribed in law;

Other tasks related to the use and operation of the asset.

c) The outsourcing of use and operation of inland waterway infrastructure assets as prescribed in Point b of this Clause shall be carried out as follows:

The head of the district-level infrastructure management authority shall decide the outsourcing of tasks and price unit for each task in the process of using and operating assets as prescribed in Point b of this Clause;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) The task outsourcing of the infrastructure management authority as prescribed in Point b and Point c of this Clause shall not apply to asset operation directly organized by the central infrastructure management authority or provincial infrastructure management authority.

6. During the operation of inland waterway infrastructure assets, the materials repossessed shall be disposed of in accordance with regulations on the disposal of materials repossessed from asset liquidation specified herein.

Article 14. Lease of the right to operate the inland waterway infrastructure asset

1. Lease of the right to operate the inland waterway infrastructure asset means the act of the State transferring the right to operate the inland waterway infrastructure asset to an organization under contract for a fixed term to receive a corresponding amount of money.

2. The scope of inland waterway infrastructure assets to be leased is the existing inland waterway infrastructure assets or part of them.

3. The right to operate the following inland waterway infrastructure assets shall not be leased:

a) Inland waterway infrastructure assets associated with national defense and security.

b) Inland waterway infrastructure assets, the operation of which does not generate proceeds.

c) Inland waterway infrastructure assets falling under the regulations of clause 1, clause 2 of Article 15 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. The authority to approve the Scheme for leasing the right to operate the inland waterway infrastructure asset:

a) The Minister of Transport shall approve the Scheme for leasing the right to operate the inland waterway infrastructure asset managed by the central infrastructure management authority.

b) The Provincial People's Council shall approve or grant power to approve the Scheme for leasing the right to operate the inland waterway infrastructure asset managed by the provincial infrastructure management authority, district-level infrastructure management authority.

6. Preparation, approval of the Scheme for leasing the right to operate the inland waterway infrastructure asset under the approval authority of the Minister of Transport:

a) The central infrastructure management authority shall prepare and submit 01 application for approval of the Scheme for leasing the right to operate the inland waterway infrastructure asset to the Ministry of Transport. The application includes:

An application form from the infrastructure management authority for approval of the Scheme: original copy;

Scheme for leasing the right to operate the inland waterway infrastructure asset prepared by the infrastructure management authority using the Form 02B specified in the Appendix attached to this Decree: original copy;

Opinions of relevant agencies (if any): duplicate copy;

Other relevant documents (if any): duplicate copy.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. Preparation, approval of the Scheme for leasing the right to operate the inland waterway infrastructure asset under the approval authority of the competent authority/person specified in Point b of Clause 5 of this Article:

a) For assets managed by the provincial infrastructure management authority:

The provincial infrastructure management authority shall prepare 01 application for approval of the Scheme for leasing the right to operate the inland waterway infrastructure asset and report to competent authority/person specified in point b of clause 5 of this Article. The application includes:

An application form from the provincial infrastructure management authority for approval of the Scheme: original copy;

Scheme for leasing the right to operate the inland waterway infrastructure asset prepared by the infrastructure management authority using the Form 02B specified in the Appendix attached to this Decree: original copy;

The form of summary, explanation, and receipt of opinions from relevant agencies (if any): original copy;

Opinions of relevant agencies (if any): duplicate copy;

Other relevant documents (if any): duplicate copy.

b) For assets managed by the district-level infrastructure management authority:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

An application from the district-level infrastructure management authority for approval of the Scheme: original copy;

Scheme for leasing the right to operate the inland waterway infrastructure asset prepared by the infrastructure management authority using the Form 02B specified in the Appendix attached to this Decree: original copy;

The form of summary, explanation, and receipt of opinions from relevant agencies (if any): original copy;

Opinions of relevant agencies (if any): duplicate copy;

Other relevant documents (if any): duplicate copy.                                                                                 

c) Within 30 days from the date of receiving the complete application specified in point a, point b of clause 5 of this Article, the competent authority/person specified in of clause 5 of this Article shall review and approve the Scheme for leasing the right to operate the inland waterway infrastructure asset, or shall have a written response in case the Scheme is not appropriate.

8. The main contents of the Decision on approval of the Scheme for leasing the asset operation right include:

a) Name of the infrastructure management authority.

b) List of assets to be leased out for operation (name of the assets; address; year of putting into use; basic parameters (volume, length, etc.); area; gross price, residual value (if any); condition of the assets);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Method of lease of asset operation right: Auction.

dd) Conditions for organizations to participate in the auction for leasing the asset operation right.

e) Method of payment of rent of asset operation right (annual payment or lump-sum payment for the entire lease term).

g) The deadline for rent payment of asset operation right.

h) Management and use of proceeds from leasing the asset operation right;

i) Powers, responsibilities of the inland waterway management authority;

k) Rights, obligations of the management authority;

l) Organization responsibility.

9. Pursuant to the Decision approving the Scheme for leasing the right to operate the inland waterway infrastructure asset of the competent authority/person:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The starting rent of the asset operation right for auctioning is the total amount of rent of asset operation right as regulated in Article 16 hereof for the entire lease term.

b) The infrastructure management authority shall organize the auction for leasing of the right in accordance with laws on asset auction; fully supervise the process of organizing the auction and performing rights, obligations of other individuals having asset auctioned in accordance with Law on Asset Auction.

c) In addition to the conditions stipulated in the laws on asset auctions (except for cases of leasing the right to operate the inland waterway infrastructure asset that is technical infrastructure works (such as power lines, cables, pipelines), advertising billboards, and other structures installed in the inland waterway infrastructure, and inland waterway safety corridors in accordance with the regulations of the laws on inland waterway traffic), organizations participating in the auction for leasing the asset operation right must also meet the following conditions:

Have functions, tasks, or business lines according to the Decision of establishment or Business registration certificate, Certificate of Enterprise Registration that are appropriate for managing, operating inland waterway infrastructure asset listed for leasing the right to operate.

Have the experience, capacity for management and operation of similar inland waterway works for a minimum of 02 years up to the time of submitting applications for participation in the auction;

Have financial capacity demonstrated through minimum pre-tax revenue and profit targets for the last 02 consecutive years according to the audited Financial statements (for organizations) or according to the appraised, approved Final Statements (for public service providers) as regulated. The infrastructure management authority shall determine specific pre-tax revenue and profit targets to include in the Scheme for leasing the asset operation right, which shall then be submitted to the competent authority/person for approval.

10. Conclusion of the lease contract of the right to operate the inland waterway infrastructure asset and attached appendix (if any). The lease contract of the right to operate the inland waterway infrastructure asset includes:

a) Information of the Lessor (infrastructure management authority).

b) Information of the Lessee (successful bidder).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Lease term of asset operation right.

dd) Revenue from asset operation each year within the lease term in the starting price scheme for auction (hereinafter referred to as reconciliation revenue).

e) Rent.

g) Form and deadline for rent payment of asset operation right. Where:

In the case of leasing the right to operate with annual rent payments, payment must be made once a year no later than March 31 of the following year. The Lessee shall, pursuant to Article 1 of this Decree, determine and pay annual rent; in cases where the financial statement has not been audited (for organizations) or the budget statement has not been approved, appraised (for public service providers) at the time of annual rent payment as regulated, the Lessee shall make temporary payments based on the Lessee's final statement revenue; within 30 days from the date the financial statement is audited as regulated, the Lessee shall make additional payments (in case the temporary payment amount is less than the required amount), deducting any excess payment (in case the temporary payment amount is more than the required amount) from the next year's rent payment. If the term in the first and last year is not a full 12 months, the rent for the first and last years shall be calculated based on the number of months leased according to that year's contract; in the case of the end of the lease term without having the financial statement of the last year audited (for organizations) or the Final Statement approved, appraised (for public service providers) as regulated, the payable amount for the last year shall be based on the actual revenue determined by the Lessee and the Lessor but not less than the corresponding rent of the year before the last year.

In the case of lump-sum payment of rent of the asset operation right for the entire lease period, the rent shall be paid in up to 02 installments within 90 days from the contract conclusion date, where the 1st installment, which is at least 50% of the rent, shall be paid within 30 days from the contract conclusion date; in case the rent is over VND 1.000 billion, payment may be made in up to 03 installments within 12 months from the date of signing the contract, where: the 1st installment, which is at least 40% of the rent, shall be paid within 60 days from the date of signing the contract, and the 2nd installment, which is at least 30% of the rent, within 120 days from the date of signing the contract.

h) The deposit amount for contract performance security (in addition to the rent as per the contract): The Lessee shall deposit the amount into a blocked account at a credit institution. The deadline for depositing into the blocked account is 15 days from the date the contract is signed. The deposit period shall correspond with the lease term of asset operation right. The deposit amount shall be 5% of the total rent for the entire lease term based on the hammer prices.

For cases of termination of the lease contract of the asset operation right where the Lessee has not fulfilled obligations (such as paying the rent, breaching the contract related to returning the asset to the Lessor), the deposit amount shall be used to offset the unfulfilled obligations of the Lessee, and any remaining amount shall be handled according to civil laws.

i) Responsibilities, technical requirements for maintenance of the inland waterway infrastructure works and other necessary contents related to maintenance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

l) Handling cases where the actual revenue from operation significantly fluctuates compared to the reconciliation revenue in the case of leasing the asset operation right with a one-time rent payment for the entire lease period:

Annually, if the actual revenue from operating the leased asset (according to the audited Financial Statements (for organizations) or the approved, appraised Final Statements (for public service providers) as regulated) exceeds the reconciliation revenue by 125% or more, the Lessee must make an additional payment of 50% of the additional revenue above 125% into an escrow account as regulated in Article 2 of this Decree; wherein, the reconciliation revenue is the revenue from asset operation of the corresponding year of the lease term in the starting price scheme for auction;

The Lessor and the Lessee shall rely on the audited Financial Statements (for organizations) or the approved, appraised Final Statements (for public service providers) to determine the additional amount the Lessee must pay (if any) into the escrow account, based on which the Lessor shall inform the competent authority/person approving the Scheme for leasing the asset operation right as stipulated in clause 5 of this Article, the escrow account holder as regulated in point a of clause 2 of Article 17 of this Decree, and the Lessee for monitoring, collecting, transferring, and managing the amount. The time limit for determination, notification, and deposit into the escrow account is within 30 days from the date of receiving the notification from the Lessor, with the latest deadline being October 31 of the following year related to the year of additional revenue occurrence; particularly, in the final year, the payment must be made before the contract is finalized.

m) Conditions for contract termination.

n) Rights and obligations of the parties.

o) Handling of contract violations, resolution of contract disputes according to civil laws and related laws.

p) Handling of cases of state-funded projects for upgrades, renovations, or expansions of assets within the lease term approved by the competent authority/person.

The signed lease contract of the right to operate the inland waterway infrastructure asset and the attached appendices (if any) are sent to the escrow account holder as regulated in point a of clause 2 of Article 17 hereof for monitoring and managing the proceeds obtained from leasing the asset operation right.

11. Rights of the Lessee:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Determine the method, measures for asset operation ensuring compliance with laws on inland waterway traffic operations and the signed contract.

c) Receive legal protection of rights and interests by the State; file complaints, initiate lawsuits in accordance with law if lawful rights and interests are infringed upon.

d) Collect inland waterway infrastructure asset service charges and other proceeds related to service provision according to law and the signed contract.

dd) Renovate, upgrade, add functions to the leased asset using Lessee's funds to serve management, operation purposes, if approved by the competent authority as stipulated in clause 5 of this Article. After the contract ends, the Lessee must return the asset in its original condition, including any work items that are upgraded, renovated, or added functions (if any), to the Lessor without reimbursement.

e) Other rights as stipulated by law and the signed contract.

12. Obligations of the Lessee:

a) Protect the leased asset (including land, water surface attached to the works, work items); prevent encroachment or illegal use of asset and other violations as per regulations.

In case a construction incident occurs, the Lessee shall promptly notify the Lessor to take measures in accordance with laws on inland waterway traffic and relevant laws.

b) Use and operate the asset for the right purpose and tasks of the asset; do not change the use purpose, transfer, sell, donate, contribute capital, mortgage the asset or as security for performance of other civil obligations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Pay the rent of the asset operation right (including any additional payments as per point l of clause 10 of this Article) in full, on time as stipulated; in case of late payment, the Lessee must pay a contractual penalty equivalent to the late payment amount determined by tax administration laws.

dd) Annually, report the revenue from operating the leased asset along with the audited Financial Statements as per regulations, to the Lessor.

e) Be put under inspection, supervision of the Lessor; resolve any arising issues with the Lessor (if any).

g) Return the asset at the end of the lease term and in cases as specified in clauses 17, 18 of this Article.

h) Periodically or unexpectedly, as per the contract requirements, inform the Lessor about the condition of the assets to ensure safe and smooth inland waterway traffic operations.

i) Fulfill other obligations as per the signed contract and the law.

13. The infrastructure management authority, the inland waterway management authority, shall inspect and supervise the implementation of the Scheme for leasing the right to operate the inland waterway infrastructure asset on a regular basis, fulfill obligations and responsibilities in accordance with law; promptly handle violations, issues that arise under their jurisdiction, or report to the competent authority for resolution as per the law.

14. Proceeds from leasing the right to operate the inland waterway infrastructure asset are managed, used as per the regulations in Article 17 of this Decree.

15. Upon the expiration of the lease term for the right to operate the inland waterway infrastructure asset according to the contract, the Lessee shall:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Cooperate with the Lessor in conducting inventory, determining the condition of the assets; the inventory, determination of the condition of the assets must be documented.

c) Rectify any damages (if any) to the asset.

d) Cooperate with the Lessor in contract finalization as per regulations after rectifying any damages (if any) to the asset, completing the rent payment for the asset operation right (including any additional payments as specified in point 1 of clause 10 of this Article) for which the Lessee has provided written commitment that the asset is not under seizure or mortgage or used to fulfill other debt obligations.

dd) Return the asset to the Lessor.

e) Receive the specified deposit amount as per point h of clause 10 of this Article. If the Lessee has not completed the rent payment for the asset operation right at the end of the lease term, the deposit amount shall be used to offset the obligations of the Lessee, with any remaining amount handled as per civil laws.

16. Upon the expiration of the lease term for the right to operate the inland waterway infrastructure asset according to the contract, the Lessee shall:

a) Receive, manage, use, and operate the asset as per the regulations hereof from the moment the Lessee transfers back the asset operation right as per point a of clause 15 of this Article.

b) Perform asset maintenance as per the regulations hereof from the moment the Lessee transfers back the asset operation right as per point a of this clause (excluding the time when the Lessee rectifies asset damages as per regulations).

17. In case of force majeure or if the State repossesses land, water surface attached to inland waterway infrastructure asset for national defense, security, and socio-economic development purposes in the public interest according to land laws before the lease term expires according to the contract, the parties shall terminate the contract prematurely. The Lessee shall be refunded the corresponding amount for the remaining time (if any) of the paid rent according to the contract and the deposit amount as specified in point h of clause 10 of this Article; the Lessor shall take charge and cooperate with the Lessee in determining and submitting the refundable portion for the Lessee (if any) to the competent authority/person as stipulated in clause 5 of this Article for approval; the refund shall be allocated to the state budget recurrent expenditure estimate of the Lessor for implementation; the refund procedure shall be carried out as per state budget laws. Other contents shall follow the regulations of clauses 15, 16 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

19. For State-funded projects for upgrades, renovations, or expansions of assets approved by the competent authority/person within the lease term, the infrastructure management authority shall implement regulations of state budget laws, public investment laws, inland waterway traffic laws, and related laws. The Lessee shall be refunded the corresponding amount for the rent paid according to the contract (or shall not have to pay annual rent) due to the absence of income during the asset upgrade, renovation, and expansion period, or have the contract time extended corresponding to the time required to hand over the asset to the infrastructure management authority for the upgrades, renovations, or expansions. The Lessor shall take charge and cooperate with the Lessee in the determination of the refundable portion to the Lessee (if any) or the extension of the corresponding contract term and submit to the authority or person with competence to approve the Scheme for leasing the asset operation right specified in Clause 5 of this Article for decision. The refund shall be allocated to the state budget recurrent expenditure estimate of the Lessor for implementation; the refund procedure shall be carried out as per state budget laws. Other contents shall follow the regulations of clauses 15, 16 of this Article.

Article 15. Fixed-term transfer of the right to operate the inland waterway infrastructure asset

1. Fixed-term transfer of the right to operate the inland waterway infrastructure asset is the case where the State transfers the asset operation right to an enterprise for a fixed term linked to investment in upgrading, expanding the existing inland waterway infrastructure asset as per projects approved by the competent authority/person to receive a corresponding amount as per the contract.

2. The scope of inland waterway infrastructure assets to be transfer is the existing inland waterway infrastructure assets or part of them under an investment project for asset upgrade and expansion approved by the competent authority/person.

3. The right to operate the inland waterway infrastructure asset that is associated with national defense and national security and that does not generate proceeds from operation is not eligible to be transferred for a fixed term.

4. The specific transfer term of the right to operate the inland waterway infrastructure asset is determined in each transfer contract, suitable for each inland waterway infrastructure asset (or part of the asset) approved by the competent authority/person as specified in clause 5 of this Article in the Decision approving the Scheme for fixed-term transfer of the asset operation right.

5. The authority to approve the Scheme for fixed-term transfer of the right to operate the inland waterway infrastructure asset:

a) The Minister of Transport shall approve the Scheme for fixed-term transfer of the right to operate the inland waterway infrastructure asset managed by the central infrastructure management authority.

b) The Provincial People's Council shall approve or grant power to approve Scheme for fixed-term transfer of the right to operate the inland waterway infrastructure asset managed by the provincial infrastructure management authority, district-level infrastructure management authority.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. The main contents of the Decision on approval of the Scheme for fixed-term transfer of the asset operation right include:

a) Name of the infrastructure management authority.

b) List of assets transferred for a fixed-term (name of the assets; address; year of putting into use; basic parameters (volume, length, etc.); area; gross price, residual value (if any); condition of the assets).

c) Basic content of the Project for investment in upgrading and expanding the asset approved by the competent authority/person.

d) Transfer term of asset operation right.

dd) Method of fixed-term transfer of the asset operation right: Auction.

e) Conditions for enterprises participating in the auction for the fixed-term transfer of the asset operation right.

g) Method, deadline for payment of the fixed-term transfer of the asset operation right.

h) Powers, responsibilities of the inland waterway regulatory authority;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

k) Management and use of proceeds from fixed-term transfer of the asset operation right;

i) Implementation.

8. Pursuant to the Decision approving the Scheme for fixed-term transfer of the right to operate the inland waterway infrastructure asset of the competent authority/person:

a) The infrastructure management authority shall determine the starting price for the fixed-term transfer of the asset operation right in accordance with Article 16 of this Decree.

b) The infrastructure management authority shall organize the auctions for fixed-term transfer of the asset operation right in accordance with laws on asset auction; fully supervise the process of organizing the auction and performing rights, obligations of other individuals having assets auctioned in accordance with Law on Asset Auction.

c) Enterprises participating in the auction for fixed-term transfer of the asset operation right must meet the conditions specified in laws on asset auction and the following conditions:

Engage in a business line stated on the Business registration certificate, Certificate of Enterprise Registration that is suitable for managing and operating the inland waterway infrastructure asset listed for the fixed-term transfer of the asset operation right.

Have the experience, capacity for management and operation of similar inland waterway works for a minimum of 02 years up to the time of submitting applications for participation in the auction.

Have financial capacity demonstrated through minimum pre-tax revenue and profit target for the last 02 consecutive years according to the audited Financial statements of the enterprise as prescribed. The infrastructure management authority shall determine specific pre-tax revenue and profit targets to include in the Scheme for fixed-term transfer of the asset operation right, which shall then be submitted to the competent authority/person for approval;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

9. Conclusion of the fixed-term transfer contract of the right to operate the inland waterway infrastructure asset and attached appendix (if any). The fixed-term transfer contract of the right to operate the inland waterway infrastructure asset includes:

a) Information of the Transferor (infrastructure management authority).

b) Information of the transferee (successful bidder).

c) List of assets transferred operation rights (name of the assets; address; year of putting into use; basic parameters (volume, length, etc.); area; gross price, residual value (if any); condition of the assets).

d) Transfer term.

d) Revenue from asset operation in the starting price scheme for auction (hereinafter referred to as reconciliation revenue).

e) Contract value (according to hammer prices).

g) Deadline for payment of the fixed-term transfer (transfer value) of the asset operation right.

The transfer price may be paid in up to 02 installments within 90 days from the date of signing the Contract, where: the 1st installment, which is at least 50% of the price, shall be paid within 30 days from the date of signing the contract; in case the price is over VND 1.000 billion, payment may be made in up to 03 installments within 12 months from the date of signing the contract, where: the 1st installment, which is at least 40% of the price, shall be paid within 60 days from the date of signing the contract, and the 2nd installment, which is at least 30% of the price, within 120 days from the date of signing the contract.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

For cases of termination of the fixed-term transfer contract of the asset operation right where the Transferee has not fulfilled obligations (such as paying the transfer price, breaching the contract related to returning the asset to the Transferor), the deposit amount shall be used to offset the unfulfilled obligations of the Transferee mentioned above, and any remaining amount shall be handled according to civil laws.

i) Responsibilities for upgrading and expanding according to the approved project; maintenance technical requirements for the asset, and other necessary related maintenance.

k) Deadline for the Transferor to transfer the asset operation right to the Transferee; deadline for the Transferee to return the asset operation right to the Transferor.

l) Handling cases where the actual revenue from operation significantly fluctuates compared to the reconciliation revenue:

Annually, if the actual revenue from operating the asset whose right to operate is transferred (according to the audited Financial Statements) exceeds the reconciliation revenue by 125% or more, the Transferee must make an additional payment of 50% of the additional revenue above 125% into an escrow account as regulated in Article 2 of Article 17 of this Decree; wherein, the reconciliation revenue is the revenue from asset operation of the corresponding year of the lease term in the starting price scheme for auction;

The Transferor and Transferee shall rely on the audited Financial Statements to determine the additional amount that the Transferee must pay (if any) into the escrow account, based on which the transferor shall inform the competent authority/person approving the Scheme for fixed-term transfer of the asset operation right as stipulated in clause 5 of this Article, the escrow account holder as regulated in point a of clause 2 of Article 17 of this Decree, and the transferee for monitoring, collecting, transferring, and managing the amount. The time limit for determination, notification, and deposit into the escrow account is within 30 days from the date of receiving the notification from the Transferor, with the latest deadline being October 31 of the following year related to the year of additional revenue occurrence; particularly, in the final year, the payment must be made before the contract is settled.

m) Conditions for contract termination.

n) Rights and obligations of the parties.

o) Handling of contract breaches, resolution of contract disputes according to civil laws and other related laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

10. Rights of the Transferee:

a) Organize asset operation in accordance with laws and the signed contract.

b) Determine the method, measures for asset operation, ensuring compliance with laws on inland waterway traffic and the signed contract.

c) Receive legal protection of rights and interests by the State; file complaints, initiate lawsuits in accordance with law if lawful rights and interests are infringed upon.

d) Receive incentive policies, investment incentives according to laws on investment and relevant laws.

dd) Mortgage the asset invested by the Transferee and the asset operation right in the remaining time of the term according to civil laws and relevant laws.

e) Collect charges for inland waterway infrastructure asset services and other services related inland waterway infrastructure asset according to law and the signed contract.

g) Other rights as stipulated by law and the signed contract.

11. Obligations of the Transferee:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

In case a construction incident occurs, the Transferee shall promptly inform the Transferor to take measures in accordance with laws on inland waterway traffic and relevant laws.

b) Use and operate the asset for the right purpose and tasks of the work; do not change the use purpose, transfer, sell, donate, contribute capital using, mortgage the asset or use the asset transferred for a fixed term.

c) Invest in projects for upgrading and expanding assets approved by competent authorities and persons.

d) Perform the obligations prescribed in Points c, d, dd, e, g, h and I of Clause 12 of Article 14 of this Decree.

12. The infrastructure management authority, the inland waterway management authority, shall inspect and supervise the implementation of the Scheme for fixed-term transfer of the right to operate the inland waterway infrastructure asset approved by competent authority/person, execute rights and obligations in accordance with law; promptly handle violations, issues that arise under their jurisdiction, or report to the competent authority for resolution as per the law.

13. Proceeds from fixed-term transfers of the right to operate the inland waterway infrastructure assets are managed, used as per the regulations in Article 17 of this Decree.

14. At the end of the term of the transfer of the right to operate the asset under the contract:

a) The Transferee shall implement the regulations of Clause 15 of Article 14 of this Decree.

b) The Transferor shall implement the regulations of Clause 16 of Article 14 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Based on the  investment progress of the project approved by the competent authority, the actual construction work that has been completed, and the transfer price already paid for the remaining time as per the contract, the transferee shall be refunded the corresponding amount for the remaining time (if any) as per the contract and the deposit amount as specified in point h of clause 9 of this Article; the Transferor shall take charge and cooperate with the Transferee in determining and presenting the refundable portion for the Transferee (if any) to the authority, person with competence to approve the Scheme for fixed-term transfer of the asset operation right as stipulated in clause 5 of this Article for approval; the refund shall be allocated to the state budget recurrent expenditure estimate of the Transferor for implementation; the refund procedure shall be carried out as per state budget laws. Other contents shall comply with the regulations of clause 14 of this Article.

16. Contract breaches, contract disputes shall be handled in accordance with the signed contract, civil laws, and relevant laws. For cases of early termination due to contract breaches, contract disputes, the termination procedures shall be carried out as stipulated in clause 14 of this Article.

Article 16. Rent, fixed-term transfer price of the right to operate the inland waterway infrastructure asset

1. The rent, fixed-term transfer price of the right to operate the inland waterway infrastructure asset, is the amount of money that the organization renting the asset operation right, the enterprise receiving the fixed-term transfer of the asset operation right, must pay to the State based on the hammer prices to obtain the asset operation right as per the signed contract. In the case of leasing the right to operate with annual rent payments, the rent for each year shall be determined as follows:

Rent of the asset operation right in year n

=

Rent ratio (%)

x

Actual revenue in year n

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Rent ratio (%)

=

Total hammer prices

X

100%

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Actual revenue in year n shall be determined in accordance with the audited Financial statements (for organizations) or according to the appraised, approved Final Statements (for public service providers) as regulated.

2. The starting price for auctioning the lease, the fixed-term transfer of the right to operate the inland waterway infrastructure asset, is the lowest initial price. Authorities, persons with competence to approve the Scheme for lease, fixed-term transfer of the right to operate the inland waterway infrastructure asset as stipulated in clause 5 of Article 14 and clause 5 of Article 15 hereof, are those with competence to approve the starting price for auctioning.

3. Grounds for determining the starting price for auctioning the lease of the right to operate the inland waterway infrastructure asset include:

a) Rent of the asset operation right on the market of assets of the same type or with the same technical standards, quality, and usability at the specified time (if any).

b) Estimated revenue, estimated costs from asset operation during the lease term.

c) Valuation certificates and valuation report of the valuation enterprises as regulated by price laws or the price determination results of the Valuation council as stipulated in clause 5 of this Article. The use of valuation certificates and valuation reports of valuation enterprises shall be carried out in accordance with laws on prices.

4. Grounds for determining the starting price for auctioning the fixed-term transfer of the right to operate the inland waterway infrastructure asset include:

a) Additional investment by project on upgrade, expansion of assets approved by the competent authority/person.

Wherein, the additional investment value is the part of the value that the enterprise receiving the fixed-term transfer of the asset operation right shall implement with its own funds according to the project approved by the competent authority/person.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Valuation certificates and valuation report of the valuation enterprises as regulated by price laws or the price determination results of the Valuation council as stipulated in clause 5 of this Article. The use of valuation certificates and valuation reports of valuation enterprises shall be carried out in accordance with laws on prices.

5. Determination of the starting price for auctioning the lease, fixed-term transfer price of the right to operate the inland waterway infrastructure asset:

a) The infrastructure management authority shall hire a valuation enterprise for the valuation of the leased, fixed-term transferred asset operation right, or establish a Council for determination of rent, fixed-term transfer price of the asset operation right. The Valuation council includes: The head of the infrastructure management authority or the authorized person acting as the President; other members, including: Representatives of relevant specialized departments of the infrastructure management authority; representatives of the Department of Finance where the asset are located (for assets under central management, under provincial management); representatives of the Department of Finance and Planning (for asset under district-level management); representatives of other relevant agencies (if any).

b) The infrastructure management authority shall determine the starting rent, the fixed-term transfer price of the right to operate the inland waterway infrastructure asset according to clauses 3, 4 of this Article, prepare, and submit 01 application to the competent authority/person specified in clause 2 of this Article for approval of the starting price for auctioning. The application includes:

An application from the infrastructure management authority for approval of the starting price: original copy;

Documents related to grounds for determining the starting price as stipulated in clauses 3, 4 of this Article: duplicate copy.

c) In the Decision approving the starting price for auctioning the lease of the asset operation right, the estimated annual revenue must be determined in the starting price scheme to serve as reconciliation revenue in cases specified in point l of clause 10 of Article 14 and point l of clause 9 of Article 15 of this Decree.

6. After 02 unsuccessful auctions for the lease or fixed-term transfer of the right to operate the inland waterway infrastructure asset, the infrastructure management authority shall review the causes and propose solutions, report to the authority person with competence to approve the Scheme for lease or fixed-term transfer of the right to operate the inland waterway infrastructure asset for review and decision on whether to continue the auction or change the existing operation method to the method in which the infrastructure management authority shall directly organize the operation of inland waterway infrastructure asset as follows:

a) In case of continuing organizing the auction for the lease or fixed-term transfer of the right to operate the inland waterway infrastructure asset , if the reason for the unsuccessful auction is determined to be due to the starting rent of the asset operation right, the starting fixed-term transfer price of the asset operation right being high and no longer in line with the regulations on determining the starting price as stipulated in this Article, the starting price shall be re-determined in accordance with the regulations of clauses 2, 3, 4, and 5 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. Pursuant to regulations of this Decree, if there are difficulties or obstacles during the implementation that require specific guidance, the Ministry of Transport shall provide guidance on determining the starting price for the auction for the lease or fixed-term transfer of the right to operate the inland waterway infrastructure asset.

Article 17. Management, use of proceeds from operation of inland waterway infrastructure asset

1. For cases where the infrastructure management authority directly organizes the operation of inland waterway infrastructure assets specified in point a of clause 1 of Article 12, Article 13 of this Decree:

a) The proceeds from operation of inland waterway infrastructure asset that are fees, charges are managed and used in accordance with the laws on fees, charges, laws on state budget, and related laws.

b) Proceeds from the operation of inland waterway infrastructure assets that are proceeds from inland waterway infrastructure asset service provision and other proceeds specified in point b of clause 3 of Article 12 hereof (including from the construction and installation of telecommunications works on the inland waterway infrastructure asset) are managed and used according to the financial mechanism applicable to infrastructure management authorities as stipulated in clause 2 of Article 85 of the Law on Management and Use of Public property.

2. For cases of operation of inland waterway infrastructure assets in accordance with Article 14, Article 15 of this Decree:

c) Proceeds from the lease/fixed-term transfer of the right to operate the inland waterway infrastructure asset (including any late payment interests) shall be transferred into an escrow account at the State Treasury, with the agency specified below being the account owner:

The Ministry of Transport shall assign 01 of its affiliated units to be the account owner for assets managed by the central infrastructure management authority;

The provincial, district-level People's Committees shall assign the corresponding level public infrastructure management authority to be the account owner for assets managed by the provincial, district-level infrastructure management authority.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Costs related to the preparation, submission, approval of the Scheme for the lease, the fixed-term transfer of the asset operation right; inventory, determination of the starting price, organization of the auction for lease, the fixed-term transfer of the asset operation right; conservation, protection of asset during the selection of the organization, enterprise for operation; management of the lessor, transferor during the contract period; other relevant costs.

c) The cost estimate related to the operation of inland waterway infrastructure assets shall be prepared by the infrastructure management authority, submitted to the head of the infrastructure management authority for approval after receiving the opinion of the escrow account holder.

d) The expenditure used as grounds for preparing cost estimates, procedures for payment related to the operation of inland waterway infrastructure assets shall comply with clauses 4, 5, 6, and 7 of Article 24 of this Decree.

dd) Every 6 months (at the latest on June 30 and December 31), the escrow account holder shall transfer the remaining proceeds from the operation of inland waterway infrastructure assets (after completing the payment of costs specified in points c, d of this clause deducted from the escrow account) to the state budget (the central government budget for proceeds from assets under central management, the local government budget for proceeds from assets under local management) in accordance with laws on the state budget.

e) The proceeds transferred to the state budget are prioritized for allocation to the public investment plan, the state budget expenditure estimate for new construction, upgrading, renovation, expansion, and development of inland waterway infrastructure assets according to the laws on the state budget, public investment, and related laws.

Section 4. DISPOSAL OF INLAND WATERWAY INFRASTRUCTURE ASSET

Article 18. Forms of disposal of inland waterway infrastructure asset

1. Repossession.

2. Transfer.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Liquidation.

5. Disposal of asset if it is lost or damaged.

6. Other forms as prescribed in law or the Prime Minister’s decisions.

Article 19. Repossession of inland waterway infrastructure asset

1. The inland waterway infrastructure asset shall be repossessed in the following cases:

a) When there are changes in planning, management hierarchy.

b) Assets that have been assigned but are no longer needed for use as inland waterway infrastructure asset.

c) Assets assigned to the wrong entity, used for the wrong purpose, or lent out.

d) Other cases as stipulated by the laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The Minister of Transport shall decide to repossess the inland waterway infrastructure assets under central management.

b) The provincial, district-level People's Committees shall decide to repossess inland waterway infrastructure asset managed by the same-level infrastructure management authorities.

3. The repossessed inland waterway infrastructure assets shall be disposed of in the following forms:

a) Transfer.

b) Transfer to local management for management and disposal.

4. The procedures for repossessing inland waterway infrastructure assets (except for cases specified in clause 5 of this Article):

a) The infrastructure management authority shall prepare an application for asset repossession, report to the superior managing authority (if any), which shall then be submitted to the competent authority/person as stipulated in clause 2 of this Article. The application includes:

An application from the infrastructure management authority for approval of the asset repossession: original copy;

Document from the superior managing authority (if any) of the infrastructure management authority regarding asset repossession: original copy;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Other relevant documents (if any): 01 duplicate copy.

b) Within 30 days from the date of receiving the complete application specified in point a of this Clause, the competent authority or person specified in clause 2 of this Article shall review and decide the asset repossession under its jurisdiction or shall have a written response in case the request for asset repossession is not appropriate.

c) The decision on repossession of inland waterway infrastructure asset shall include: Name of the authority with asset to be repossessed; name of the authority assigned to carry out the repossession decision; List of assets to be repossessed (name of the assets; address; year of putting into use; basic parameters (volume, length, etc.); area; gross price, residual value (if any); condition of the assets); reason for repossession; responsibilities for implementation.

d) Based on the Decision on asset repossession of the competent authority/person, the authority assigned to execute the repossession decision shall prepare and submit a plan for disposal of the repossessed asset in forms specified in clause 3 of this Article to the competent authority/person for approval. Upon approval, the asset disposal shall be carried out according to the approved plan. During the awaiting period for asset disposal, the agency that has asset repossessed is responsible for the preservation and protection of the asset as prescribed.

dd) The infrastructure management authority shall perform asset reduction accounting in accordance with accounting laws; report asset changes as prescribed in this Decree.

5. The procedures for repossession of inland waterway infrastructure assets upon request by authorities assigned to carry out inspection, assessment, and audit and impose penalties for administrative violations, or other state regulatory authorities:

a) At the request of authorities assigned to carry out inspection, assessment, and audit and impose penalties for administrative violations, or other state regulatory authorities, competent authority/person specified in clause 2 of this Article shall review and decide the asset repossession within their jurisdiction.

b) The main content of the Decision on asset repossession, post-repossession disposal of assets, and the responsibilities of relevant agencies shall comply with points c, d, and dd of clause 4 of this Article.

Article 20. Transfer of inland waterway infrastructure asset

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) When there are changes in the managing authority, management hierarchy as prescribed.

b) Assets that has been assigned but are no longer needed for use as inland waterway infrastructure asset.

c) Other cases as stipulated by the laws.

2. Authority to decide transfer of inland waterway infrastructure asset:

a) The Minister of Finance shall decide the transfer of inland waterway infrastructure assets between ministries, central authorities, between central and local authorities, between provinces, centrally affiliated cities.

b) The Minister of Transport shall decide the transfer of inland waterway infrastructure assets between agencies, organizations, units within its management.

b) The provincial People's Committees shall decide the transfer of inland waterway infrastructure asset between agencies, organizations, units within the local management.

3. Procedures for transferring inland waterway infrastructure assets:

a) When there is asset that needs to be transferred, the infrastructure management authority shall prepare an application for asset transfer, report to the superior managing authority (if any), which shall then be submitted to the competent authority/person as stipulated in points b, c of clause 2 of this Article. The application includes:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

An application from the superior managing authority (if any) of the infrastructure management authority for asset transfer: original copy;

Application from the provincial inland waterway management authority (for assets managed by a district-level infrastructure management authority for transfer of asset: original copy;

Application for receipt of the asset from the receiving agency, organization, unit, and the superior managing authority (if any) of that agency, organization, and unit: Original copy. If the asset is transferred due to changes in management authority, management hierarchy, or asset classification, it is not mandatory to prepare an application for receipt of the asset from the receiving agency;

List of assets to be transferred using Form 01B in the Appendix attached to this Decree prepared by the infrastructure management authority: original copy;

Other relevant documents (if any): duplicate copy.

b) Within 30 days from the date of receiving the complete application specified in point a of this Clause, the competent authority or person specified in points b, c of clause 2 of this Article shall review and decide the asset transfer under its jurisdiction or shall have a written response in case the request for asset transfer is not appropriate.

In cases where the asset transfer falls under the authority of the Minister of Finance, the Ministry of Transport (for assets under central management) or the Provincial People’s Committees (for assets under local management) shall prepare and submit an application to the Minister of Finance for review and decision on asset transfer or shall have a written response in case the request for asset transfer is not appropriate. The application includes:

An application from the Ministry of Transport, the provincial People's Committee for asset transfers: original copy;

List of assets to be transferred using Form 01B in the Appendix attached to this Decree prepared by the Ministry of Transport, the provincial People's Committee: original copy;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

An application specified in Point a of this Clause: duplicate copy.

c) The main contents of the Decision on asset transfer include: Name of the authority with asset to be transferred; name of the receiving agency, organization, unit; List of assets to be transferred (name of the assets; address; year of putting into use; basic parameters (volume, length, etc.); area; gross price, residual value (if any); condition of the assets); reason for transfer; responsibilities for implementation.

d) Within 30 days from the date of issuance of Decision on asset transfer of the competent authority/person as specified in clause 2 of this Article, the authority transferring the asset and the receiving agency, organization, unit shall:

Hand over and receive the asset; the handover and receipt must be documented in a Minute using Form 01 in the Appendix attached to this Decree;

The infrastructure management authority shall preserve, protect, and maintain the inland waterway infrastructure asset in accordance with law until the handover is completed;

Carry out asset reduction and increase accounting as per accounting laws; report asset changes as prescribed in this Decree.

Reasonable costs directly related to the handover and receipt of asset shall be paid by the receiving agency, organization, unit in accordance with applicable regulations.

e) There is no need to pay the asset value when transferring assets.

4. For inland waterway infrastructure asset subject to a repossession decision, which is then transferred, the authority assigned to execute the repossession decision shall prepare a plan for disposal of the repossessed asset (enclosed with an application for receipt of asset from the agency, organization, unit, and the superior managing authority (if any) of that agency, organization, or unit; a List of assets as prescribed in Point a of Clause 3 of this Article; documents related to the asset) to submit to the competent authority or person prescribed in Clause 2 of this Article for review and decision. The procedures, content of the decision on asset transfer, implementation of decision and other contents shall comply with points b, c, d, dd and e of Clause 3 of this Article; in which the authority assigned to execute the repossession decision shall exercise the rights and responsibilities of the agency with asset transferred.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Inland waterway infrastructure assets shall be transferred to administrative divisions for management and disposal in the following cases:

Asset that has been assigned to infrastructure management authority but is no longer needed for use as inland waterway infrastructure asset.

b) Being removed from the planning of inland waterway infrastructure works.

c) Other cases as stipulated by the laws.

2. Disposal of inland waterway infrastructure assets shall only be carried out in form of transfer of assets to administrative divisions for management and disposal in cases where the asset is no longer used for the purpose of being inland waterway infrastructure asset.

3. The authority to decide the transfer of inland waterway infrastructure assets to administrative divisions for management and disposal:

a) The Minister of Transport shall decide to transfer inland waterway infrastructure assets managed by the central infrastructure management authority to the administrative division (Provincial People's Committees) for management and disposal.

b) The Provincial People's Committee shall decide to transfer inland waterway infrastructure assets managed by the local infrastructure management authority to local authorities (Relevant authority of the Provincial People's Committee, Land bank development organization, Relevant authority of the District-level People's Committee) for management and disposal.

4. Procedures for transfer of inland waterway infrastructure assets to administrative divisions for management and disposal:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

An application from the infrastructure management authority for the asset transfer: original copy;

An application from the superior managing authority (if any) of the infrastructure management authority for the asset transfer: original copy;

Application from the provincial inland waterway management authority (for asset managed by a district-level infrastructure management authority for transfer of asset: original copy;

Opinion of the Provincial People's Committee (the receiving entity) for transfer of assets under central management: original copy;

List of assets proposed for transfer using Form 01B in the Appendix issued with this Decree: original copy;

Related documents regarding the reason for the asset transfer (if any): duplicate copy;

Other relevant documents (if any): duplicate copy.

b) Within 30 days from the date of receiving the complete application specified in point a of this Clause, the competent authority or person specified in clause 3 of this Article shall review and decide the asset transfer under its jurisdiction or shall have a written response in case the request for asset transfer is not appropriate.

c) The main contents of the Decision on asset transfer include: Name of the authority with asset to be transferred; name of the receiving agency; List of assets to be transferred (name of the assets; address; year of putting into use; basic parameters (volume, length, etc.); area; gross price, residual value (if any); condition of the assets); reason for transfer; responsibilities for implementation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Within 30 days from the issuance date of the Decision on receiving the asset of the Provincial People's Committee (for cases specified in point d of this Article), and from the issuance date of the Decision on asset transfer (for other cases), the infrastructure management authority with asset to be transferred (Transferring Party) shall take charge and cooperate with the receiving agency (Receiving Party) in organizing the handover and receipt of the asset; the handover and receipt of the asset are documented in a Minute using Form 01 in the Appendix attached to this Decree. The Transferring Party shall perform asset reduction accounting as per accounting laws; report asset changes as prescribed in this Decree.

e) Reasonable costs directly related to the handover and receipt of assets shall be paid by the receiving agency.

The infrastructure management authority shall preserve and protect the inland waterway infrastructure asset in accordance with law until the handover is completed;

The receiving agency shall supervise and calculate depreciation for the asset from the time of asset receipt until the completion of asset disposal as per the regulations of clause 6 of this Article.

g) There is no need to pay the asset value when transferring assets to administrative divisions for management and disposal.

5. For inland waterway infrastructure asset subject to a repossession decision, which is then transferred to administrative division for management and disposal, the authority assigned to execute the repossession decision shall prepare and submit a plan for disposal of the repossessed asset (enclosed with an application for receipt of asset from the People's Committee of the province where the asset is located for assets under central management; a List of assets as prescribed in Point a of Clause 4 of this Article; documents related to the asset) to the competent authority or person prescribed in Clause 3 of this Article for review and decision on transfer of asset to administrative divisions for management and disposal.

The procedures, content of the decision on asset transfer, implementation of decision and other contents shall comply with points b, c, d, dd, e, and g of Clause 4 of this Article; in which the authority assigned to execute the repossession decision shall exercise the rights and responsibilities of the agency with asset transferred.

6. After receiving the asset, the receiving agency shall refer to the dossiers of specific case to provide advice or propose to the agency responsible for consultation, and report to the competent authority or person to handle as prescribed by the law as follows:

a) In cases of transfer to an agency, organization, or unit for management and use, the process shall be carried out in accordance with the laws on the management and use of public property.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Cases of disposal under residential housing and land policies shall comply with laws on housing and other related laws.

d) Cases of land allocation or leasing shall comply with laws on land and other relevant laws.

dd) Cases of transfer to a Land bank development organization for management and operation shall comply with laws on land.

The financial specialized authority shall provide advice to the corresponding People's Committee in cases of disposal specified in points a and b of this clause The construction authority shall provide advice to the corresponding People's Committee in cases of disposal specified in point c of this clause. The natural resources and environment authority shall provide advice to the corresponding People's Committee in cases of disposal specified in points d and dd of this clause.

e) The receiving agency shall supervise and calculate depreciation for the asset from the time of asset receipt until the completion of asset disposal.

Article 22. Liquidation of inland waterway infrastructure assets

1. The inland waterway infrastructure assets shall be liquidated in the following cases:

a) Assets that are damaged beyond repair or the repair for which is not effective.

b) The old inland waterway infrastructure asset is demolished to invest in building new asset or to ensure inland waterway traffic, returning the premise as per the approved project by the competent authority/person.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Authority to decide liquidation of inland waterway infrastructure assets:

a) The Minister of Transport shall decide or grant power to decide the liquidation of inland waterway infrastructure assets managed by the central infrastructure management authority.

b) The Provincial People's Council shall decide or grant power to decide the liquidation of inland waterway infrastructure assets managed by the local infrastructure management authority in accordance with Article 2 of the Law on Management and Use of Public property (amended by Article 1 of Law No. 56/2024/QH15).

3. The inland waterway infrastructure assets shall be liquidated through demolition and destruction.

4. Procedures for liquidation of inland waterway infrastructure assets:

a) The infrastructure management authority shall prepare an application for asset liquidation, report to the superior managing authority (if any), and submit it to the competent authority/person specified in clause 2 of this Article. The application includes:

An application form from the infrastructure management authority for asset liquidation: original copy;

An application form from the superior managing authority (if any) of the infrastructure management authority for asset liquidation: original copy;

An application from the Provincial People's Committee, District-level People's Committee for asset liquidation in cases where the liquidation is decided by the Provincial People's Council, District-level People's Council: original copy;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Other relevant documents (if any): duplicate copy.

b) Within 30 days from the date of receiving the complete application specified in point a of this Clause, the competent authority or person specified in clause 2 of this Article shall review and decide the asset liquidation or shall have a written response in case the request for asset liquidation is not appropriate.

c) The main contents of the Decision on asset liquidation include: Name of the agency with asset to be liquidated; List of assets to be liquidated (name of the assets; address; year of putting into use; basic parameters (volume, length, etc.); area; gross price, residual value (if any); condition of the assets); reason for liquidation; form of liquidation.

Based on the Decision on asset liquidation of the competent authority or person as stipulated in clause 2 of this Article, the infrastructure management authority shall organize the demolition and destruction of inland waterway infrastructure works and dispose of the materials repossessed. The disposal of materials repossessed shall be carried out in accordance with the regulations specified in clauses 5, 6, and 7 of this Article.

5. Forms of disposal of materials repossessed from the demolition of works:

a) Assigning materials repossessed that are still usable to the infrastructure management authority (the agency with asset liquidated) to use in maintenance.

b) Transferring materials repossessed to agencies, organizations, or units for management and use.

c) Selling materials repossessed that are not needed.

d) Destroying materials that are no longer usable. The infrastructure management authority shall destroy materials that are no longer usable.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. Transfer of materials repossessed to agencies, organizations, or units for management and use:

a) At the request of the infrastructure management authority (the agency with asset liquidated) and the request of the agency, organization, or unit in need of receiving materials repossessed, the Minister of Transport, the Provincial People's Committee shall decide to transfer them to agencies, organizations, or units within its management; the Minister of Finance shall decide to transfer them outside the Ministry of Transport, provinces, and centrally affiliated cities.

b) The application for transfer of materials repossessed includes:

An application from the infrastructure management authority for transfer of materials repossessed: original copy;

An application from the superior managing authority for transfer of materials repossessed: original copy;

Application for receipt of the repossessed material from the receiving agency, organization, unit, and the superior managing authority (if any) of that agency, organization, and unit: original copy;

List of materials to be transferred (types, quantities, conditions; intended use after transfer): original copy;

Other relevant documents related to the request for the transfer of materials repossessed (if any): duplicate copy.

c) Within 30 days from the date of receiving the complete application specified in point b of this Clause, the Minister of Transport, the Provincial People's Committee, shall review and make a decision under its jurisdiction, or shall have a written response in case the request for transfer of materials repossessed is not appropriate.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) The main contents of the Decision on transfer of materials repossessed include: Name of the agency with the materials to be transferred due to asset liquidation; name of the receiving agency, organization, unit; list of materials to be transferred (name, type, quantity, condition); intended use after the transfer; responsibilities for implementation.

e) Within 30 days from the date of the Decision on the transfer of materials repossessed of the competent authority/person, the infrastructure management authority and the receiving agency, organization, unit shall organize the handover and receipt of the transferred materials; the handover and receipt shall be documented in a Minute using Form 01 in the Appendix attached to this Decree.

8. Selling repossessed materials that are not needed:

The head of the infrastructure management authority shall decide the sale of materials repossessed. The sale of materials not needed is carried out in accordance with the regulations in Article 31 of Decree No. 151/2017/ND-CP dated December 26, 2017, of the Government detailing some articles of the Law on Management and Use of Public property (which is amended by Article 23 of Decree No. 114/2024/ND-CP dated September 15, 2024, of the Government amending articles of Decree No. 151/2017/ND-CP dated December 26, 2017, of the Government).

9. For cases of liquidation of old inland waterway infrastructure assets as stipulated in point b of clause 1 of this Article in projects approved by the competent authority/person that include regulations on asset liquidation, the asset liquidation shall be carried out according to the approved project; the infrastructure management authority is not required to follow the asset liquidation procedures as stipulated in clause 4 of this Article; the disposal of materials repossessed (if any) shall be carried out in accordance with clauses 5, 6, 7, and 8 of this Article, except when the value of the repossessed materials has already been deducted from the project package value.

10. After completing the asset liquidation, the infrastructure management authority shall perform asset reduction accounting as prescribed by accounting laws, and report asset changes as stipulated in this Decree.

Article 23. Disposal of inland waterway infrastructure assets if they are lost or damaged

1. Inland waterway infrastructure assets are lost or damaged due to natural disasters, fires, or other causes.

2. The authority to decide disposal of inland waterway infrastructure assets if they are lost or damaged:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The Provincial People's Council shall decide or grant power to decide the disposal of inland waterway infrastructure assets managed by the local infrastructure management authority in accordance with Article 2 of the Law on Management and Use of Public property (amended by Article 1 of Law No. 56/2024/QH15).

3. Procedures for disposal of inland waterway infrastructure assets if they are lost or damaged:

a) Within 30 days from the date of discovering that the asset is lost or damaged, the infrastructure management authority shall determine the cause of the loss or damage and the responsibilities of the relevant collectives and individuals, prepare an application for the disposal of the lost or damaged asset, report to the superior managing authority (if any), and submit it to the competent authority/person as specified in Clause 2 of this Article for review and decision. The application includes:

An application from the infrastructure management authority for disposal of the asset (clearly stating the reason for the loss or damage of the asset): original copy;

An application from the superior managing authority (if any) for asset disposal: original copy;

An application from the Provincial People's Committee, District-level People's Committee for asset disposal in cases where the disposal is decided by the Provincial People's Council, District-level People's Council: original copy;

Report on determining the lost or damaged asset: original copy;

List of lost or damaged assets using Form 01B in the Appendix attached to this Decree: original copy;

Documentation proving the loss or damage of the asset: duplicate copy.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) The main contents of the Decision on asset disposal include: Name of the agency with asset that is lost or damaged; list of lost, damaged assets (name of the assets; address; year of putting into use; basic parameters (volume, length, etc.); area; gross price, residual value (if any); condition of the assets before they were lost or damaged); reason for the loss or damage of the asset; responsibilities for implementation.

4. Within 30 days from the date of issuance of Decision on asset disposal of the competent authority/person, the infrastructure management authority shall:

a) Carry out asset reduction and increase accounting as per accounting laws.

b) Report asset changes in accordance with this Decree.

c) Handling the responsibilities of the relevant collectives and individuals in accordance with law.

5. The state budget shall ensure funding for the restoration and repair of inland waterway infrastructure assets to restore safe and smooth inland waterway traffic operations.

In cases where an inland waterway infrastructure asset is lost or damaged and is compensated by insurance companies or relevant organizations, individuals, the compensation shall be managed in accordance with clause 1 of Article 24 of this Decree. After deducting relevant costs (if any), the compensation shall be transferred to the state budget as per regulations and is prioritized to be allocated to the public investment plan, state budget expenditure estimate for investing in building a replacement asset in accordance with laws on the state budget, public investment, and other relevant laws.

Article 24. Management, use of proceeds from disposal of inland waterway infrastructure assets

1. Proceeds from disposal of inland waterway infrastructure assets (including any compensation) shall be transferred into an escrow account at the State Treasury, with the agency specified below being the account owner:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The provincial, district-level People's Committees shall assign the corresponding level public infrastructure management authority to be the account owner for asset managed by the provincial, district-level infrastructure management authority.

2. Costs related to the disposal of inland waterway infrastructure assets include:

a) Inventory and measurement costs.

b) Costs of relocation, demolition, and destruction.

c) Cost of price determination and valuation.

d) Cost of organizing the sale of materials repossessed.

dd) Costs of protecting and preserving assets while waiting for processing.

e) Other reasonable related costs.

3. Expenditure levels:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Expenditures for asset disposal-related services shall comply with contracts signed between the infrastructure management authority and the service provider. The selection of the provider of asset disposal-related services shall comply with relevant laws.

c) For expenditures beyond the scope stipulated in point a, point b of this clause, the head of the infrastructure management authority shall decide the expenditure level, ensuring compliance with the existing financial management policy of the State and take responsibility for their decisions.

4. Based on the expenditures specified in clause 2 of this Article, the expenditure level specified in clause 3 of this Article, the infrastructure management authority shall prepare and submit an estimate for expenditures related to asset disposal to the Head of the infrastructure management authority for approval (the approval time limit is 30 days from the date of submitting the estimate).

5. Within 30 days of the asset being disposed of, the infrastructure management authority must prepare and send an application to the escrow account holder for payment of the costs of the asset disposal or an extension of the payment deadline (it should state the reason for the extension and the extended period, which should not exceed 30 days from the date of the application) or confirm in writing no expenses have arisen. The head of the infrastructure management authority is accountable to the law for any delays in submitting documents, the accuracy of the proposed payment. The application includes:

a) Payment application from the infrastructure management authority (clearly stating the proceeds from asset disposal, total disposal costs, information on the receiving account) enclosed with the specific list of expenditures: Original copy.

b) Decision on disposal of asset of the competent authority or person: duplicate copy.

c) Proofs of expenditures: Approved expenditure estimate; contracts for valuation, auction, and demolishment; invoices (if any): duplicate copy.

6. Within 30 days from the date of receiving the completed application specified in clause 5 of this Article, the holder of the escrow account shall grant funds to the infrastructure management authority to pay costs related to the disposal of inland waterway infrastructure assets.

7. Every 6 months (by June 30 and December 31 at the latest), the escrow account holder shall transfer to the central government budget (for proceeds from disposal of assets under central management) or the local government budget (for proceeds from disposal of assets under local management) the proceeds from asset disposal:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Where the 30-day period has passed from the date the asset management enterprise has transferred proceeds into the escrow account but the holder has not received a payment application or deferral application from the infrastructure management authority.

8. In cases where the proceeds from asset disposal are not sufficient to cover the costs, the shortfall shall be allocated in the state budget expenditure estimate of the infrastructure management authority.

Section 5. USE OF INLAND WATERWAY INFRASTRUCTURE ASSETS FOR PARTICIPATING IN PPP INVESTMENT PROJECTS AND MANAGEMENT AND USE OF PPP-INVESTED INLAND WATERWAY INFRASTRUCTURE ASSETS

Article 25. Use of inland waterway infrastructure assets for participating in PPP investment projects and management and use of PPP-invested inland waterway infrastructure assets

1. The management, use, operation of inland waterway infrastructure assets in PPP form and the transfer of assets formed through PPP to the State shall be carried out in accordance with Articles 95 and 96 of the Law on Management and Use of Public property and PPP laws.

The management and use of inland waterway infrastructure in PPP form shall not affect inland waterway traffic operations, ensure smooth and safe inland waterway traffic operation and compliance with laws on construction, the laws on inland waterway traffic, and other relevant laws.

2. Authority to decide use of the existing inland waterway infrastructure asset for participating in PPP investment projects:

a) The Prime Minister shall make decisions on inland waterway infrastructure assets associated with national defense and security.

b) The Minister of Transport shall make decisions on inland waterway infrastructure assets managed by central infrastructure management authority, except for assets specified in point a of this Clause.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Procedures for using the existing inland waterway infrastructure assets for participating in PPP investment projects:

a) When there is existing inland waterway infrastructure assets that need to be used for participating in PPP investment projects, the infrastructure management authority shall prepare an application, report to the superior managing authority (if any) which shall then be submitted to the competent authority/person as stipulated in points b, c of clause 2 of this Article. The application includes:

An application form from the infrastructure management authority for using the asset for participating in PPP investment projects: original copy;

Document from superior managing authority (if any) of the infrastructure management authority on using the asset for participating in PPP investment projects: original copy;

Document from the Provincial inland waterway management authority (for assets managed by the district-level inland waterway management authority) on using the asset for participating in PPP investment projects: original copy;

Opinions of relevant agencies (if any): duplicate copy;

List of assets to be used for participating in PPP investment projects using Form 01B in the Appendix attached to this Decree: original copy;

Other relevant documents (if any): duplicate copy.

b) Within 30 days from the date of receiving the complete application specified in point a of this Clause, the competent authority/person specified in points b, c of clause 2 of this Article shall review and decide the use of the asset for participating in PPP investment projects for cases under their jurisdiction or shall have a written response in case the request is not appropriate.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

An application from the Ministry of Transport (for assets under central management) or the Provincial People’s Committees (for assets under local management) for using the asset for participating in PPP investment projects: original copy;

Opinions of relevant agencies (if any): duplicate copy;

An application specified in Point a of this Clause: duplicate copy.

c) The main contents of the Decision on using the inland waterway infrastructure asset for participating in PPP investment projects: Name of the authority with asset to be used to participate in investment projects; name of the receiving investor; List of assets to be used for participating in PPP investment projects (name of the assets; address; year of putting into use; basic parameters (volume, length, etc.); area; gross price, residual value (if any); condition of the assets); reason for transfer; responsibilities for implementation.

The infrastructure management authority shall preserve, protect, and maintain the inland waterway infrastructure works in accordance with law until the handover is completed;

4. Based on the Decision of the competent authority or person as specified in clause 2 of this Article on using existing assets to participate in PPP investment projects approved by the competent authority or person and the signed contract, the infrastructure management authority shall hand over the asset to the investor executing the project. The handover of assets shall be recorded in a Minute of Handover using the Form 01 attached to this Decree.

5. The investor executing the PPP investment project is responsible for accounting, managing, using, and maintaining the inland waterway infrastructure asset (including State-managed and invested assets that are used to participate in the Project), to ensure quality and technical standards as per the laws on investment and construction until the asset is transferred to the competent state agency.

The infrastructure management authority shall monitor and report on the portion of asset used to participate in the project while handing it over to the investor executing the project.

6. The authority with competence to conclude the project contract, the infrastructure management authority, shall monitor, inspect, and supervise the investor's compliance with clause 4, clause 5 of this Article until the investor transfers the asset to the competent authority.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 26. Reporting on inland waterway infrastructure assets

1. Inland waterway infrastructure assets must be declared and updated in the Database on inland waterway infrastructure assets for uniform management.

2. Forms of declaration:

a) First-time declaration shall apply to:

Existing inland waterway infrastructure assets at the effective date hereof (including assets previously declared for the first time under Decree No. 45/2018/ND-CP);

Inland waterway infrastructure asset arising from the effective date of this Decree.

b) Additional declarations in case there is a change in information about infrastructure management authority or asset after the first-time declaration.

3. The infrastructure management authority shall make a declaration on the inland waterway infrastructure asset, which shall be updated on the Inland waterway infrastructure asset database. In case (i) the central infrastructure management authority decentralizes or authorizes or assigns to affiliated administrative organizations (for assets under central management), (ii) the provincial inland waterway management authority decentralizes or authorizes or assigns to affiliated public service units (for assets under the management of the provincial inland waterway management authorities) as regulated in clause 2 of Article 5 of this Decree, the decentralized, authorized unit shall make a declaration on inland waterway infrastructure assets and input such data into the database for consistent management.

The deadline for submitting a declaration is 30 days from the date the asset is put into use (for assets formed through purchases or new construction), from the date of asset reception according to the decision of the competent authority or person (for transferred as assets), or asset disposal according to the decision of the competent authority or person, or when there is a change in the receiving subject or information about the declared asset.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. The report on the management, use, and operation of inland waterway infrastructure asset shall include:

a) Report on the asset operation by each form prescribed in this Decree.

b) Consolidated report on the management, use and operation of assets.

6. The deadline for submitting the annual report on the management, use, and operation of inland waterway infrastructure assets is as follows:

a) The infrastructure management authority shall prepare and submit reports to the superior management authority (if any), report to the Ministry of Transport (for assets under central management), or the Provincial People's Committee (for assets under local management) by February 28 every year.

b) The Ministry of Transport, the Provincial People's Committee shall send final report on management, use, and operation of their inland waterway infrastructure assets to the Ministry of Finance before March 15.

c) The Ministry of Finance shall send final report on management, use, and operation of inland waterway infrastructure asset nationwide to the Government for reporting to the National Assembly as required.

7. Reports on inland waterway infrastructure assets shall be prepared in written or electronic form. Depending on the receiving agency's practical conditions as regulated in points b and c of clause 6 of this Article, reports can be sent to the receiving agency:

a) In person.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Via Fax.

d) Via Email.

dd) Via Specialized reporting information software system.

e) Via other forms as stipulated by the laws.

8. The report form on the management, use, and operation of inland waterway infrastructure assets shall be issued by the Minister of Finance.

Article 27. Inland waterway infrastructure asset database

1. Inland waterway infrastructure asset database is a part of the National public property database, built and uniformly managed nationwide; the information in the database on inland waterway infrastructure assets holds legal value similar to paper records.

2. The development and management of the Inland waterway infrastructure asset database must satisfy the following requirements:

a) Aligning with the architecture framework of Vietnam's e-Government, complying with national database technical standards, IT technical standards, information security and safety standards, and economic-technical norms.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The Ministry of Transport (for inland waterway infrastructure assets under central management), Provincial People's Committees (for inland waterway infrastructure assets under local management) shall instruct the central and local infrastructure management authorities and relevant agencies to declare, input, and approve data on inland waterway infrastructure assets into the database according to applicable regulations.

Chapter IV

IMPLEMENTATION

Article 28. Responsibilities for implementation

1. Responsibilities of the Ministry of Transport:

a) During the process of transferring inland waterway infrastructure assets to the managing entity as prescribed in this Decree, the Ministry of Transport shall direct relevant agencies, organizations, and units to manage and use assets within its management as specified in laws on management and use of public property, inland waterway traffic, and other relevant laws to ensure smooth and safe inland waterway traffic operations.

b) Take the lead in developing and issuing regulations for the maintenance of works under the inland waterway infrastructure asset and criteria for supervision and commissioning of the maintenance results in accordance with quality standards.

c) Direct, review, classify, document, and account for assets in accordance with this Decree and related laws.

d) Direct and inspect the management, use, and operation of inland waterway infrastructure assets within the management as defined in this Decree and related laws; address violations in asset management, use, and operation within jurisdiction or report to the relevant competent agencies or persons for action.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) Cooperate with the Ministry of Finance in developing a database on inland waterway infrastructure assets nationwide for integration into the national public property database.

g) Specify the methods for determine the conventional price of assets when there are no grounds to determine its gross price and residual value (including assets under central and local management).

Decide the uses of the conventional price of inland waterway infrastructure assets under central management as a basis for determining asset values for accounting entries in cases where there is no information on the gross price, residual value, and no basis for determining these values.

h) Carry out other tasks and powers specified in Decree and relevant laws.

2. Responsibilities of the Ministry of Finance:

a) Provide guidance on accounting of inland waterway infrastructure assets.

b) Specify management, depreciation calculation for inland waterway infrastructure asset, and provide guidance on declaration and reporting on inland waterway infrastructure assets.

c) Take charge and cooperate with the Ministry of Transport in developing a database on inland waterway infrastructure asset nationwide.

d) Provide guidance on integrating the database on inland waterway infrastructure assets into the national database on public property.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Responsibilities of Provincial People's Committees:

a) During the process of transferring inland waterway infrastructure assets to the managing entity as prescribed in this Decree, Provincial People's Committees shall direct relevant agencies, organizations, and units to manage and use assets within their management as specified in laws on management and use of public property, inland waterway traffic, and relevant laws to ensure smooth and safe inland waterway traffic operations.

b) Direct, review, classify, document, and account for assets in accordance with this Decree and related laws.

c) Direct and inspect the management, use, and operation of inland waterway infrastructure assets within the management as defined in this Decree and relevant laws;

d) Direct data entry, normalization for inland waterway infrastructure assets under local management; report on the management, use and operation of assets as stipulated in this Decree.

dd) Decide the use of the conventional price of inland waterway infrastructure assets under local management as a basis for determining asset values for accounting entries in cases where there is no information on the gross price, residual value, and no basis for determining these values.

e) Carry out other tasks and powers specified in Decree and relevant laws.

4. Ministries, central agencies, and provincial People's Committees, within their jurisdiction, shall take charge and cooperate with the Ministry of Transport in managing, using, and operating inland waterway infrastructure assets in accordance with this Decree and relevant laws.

5. Other relevant agencies and entities may submit electronic applications if they have digital signatures when performing the procedures specified in this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. For inland waterway infrastructure assets that have been handed over to the appropriate infrastructure management authority in accordance with this Decree, the infrastructure management authority shall manage, use, and operate the asset as stipulated in this Decree without having to redo procedures for handing over the asset in accordance with this Decree.

For inland waterway infrastructure assets specified in points b, c, and d of Clause 1 of Article 7 of this Decree, the Ministry of Transport (for assets under central management) or the Provincial People’s Committees (for assets under local management) shall direct the review, statistics, and assignment of management of inland waterway infrastructure assets to the infrastructure management authority as stipulated in this Decree within 12 months from the effective date of this Decree.

2. Contracts for the operation of inland waterway infrastructure assets that are concluded by the competent authority/person in accordance with law before the effective date hereof shall continue to be implemented in accordance with the applicable regulations until the end of the term of the signed contract.

3. For inland waterway infrastructure assets that exist before the effective date hereof but have not yet been valued for accounting purposes in accordance with Decree No. 45/2018/ND-CP and guidance from the Ministry of Finance, the valuation of such assets must be completed within 12 months from the effective date of this Decree.  Any tasks that have not been completed by the effective date hereof must be carried out in accordance with this Decree.

4. For inland waterway infrastructure assets subject to disposal decisions of the competent authority/person before the effective date hereof (except for cases specified in Clause 5 of this Article), if the disposal has not been completed, the disposal shall continue to be carried out based on decisions made by the competent authority/person. Any pending tasks related to asset disposal must comply with this Decree by the effective date of this Decree.

5. For inland waterway infrastructure assets that have been decided to be sold by the competent authority in accordance with Decree No. 45/2018/ND-CP:

a) For cases of unsuccessful auctions in accordance with auction laws or if the auction results are canceled as per laws on asset auctions or if the sale decision of the competent authority has expired as per applicable regulations, the sale process shall be stopped, and the asset shall be disposed of in accordance with this Decree. The incurred costs related to the asset sale (including inventory, measurement costs; price determination and valuation costs; auction organization costs, and other sale-related costs) shall be handled as outlined in clauses 2, 3, and 8 of Article 24 of this Decree.

If there is already a sale decision of the competent authority/person and the auction has been publicly announced and scheduled, the auction process will continue as per applicable regulations.

b) In case the auction has been successful but the asset sales contract has not been signed; according to applicable regulations, continue to carry out procedures to complete the asset sale and purchase in accordance with law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

If the buyer has not paid the amount specified in the contract in full within the prescribed deadline, a late payment interest of 0,03% per day on the outstanding amount will be calculated continuously from the day following the due date until the date immediately preceding the full payment date.

Specific payment deadlines and regulations on late payment interest must be clearly stated in the sales contract.

c) In case the auction has been successful, and the purchase agreement has been signed, but the buyer (successful bidder) has not made the payment or has not paid the amount specified in the contract in full, the buyer must continue to make the payment as per the contract. Within 03 working days from the date on which the payment is received, the infrastructure management authority shall send this payment to an escrow account in accordance with Article 24 of this Decree.

Cases where the buyer has not paid the amount specified in the contract in full within the prescribed deadline shall be handled as specified in point b of this Clause.

d) The infrastructure management authority shall issue invoices for sales of public property to the buyer as per laws on management and use of public property. The handover of assets to the buyer shall be carried out at the location of the asset after the buyer has completed the payment.

The infrastructure management authority shall perform asset reduction accounting in accordance with accounting laws; report asset changes as required by this Decree.

The management and use of the proceeds from the asset sale shall be carried out in accordance with Article 24 hereof and point a of this clause.

Article 30. Effect

1. This Decree takes effect from the date which it is signed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 31. Implementation clause

Ministers, Heads of ministerial agencies, Heads of Government agencies, Presidents of People's Committees of provinces and centrally affiliated cities and Heads of relevant agencies, organizations and units are responsible for implementing this Decree.

ON BEHALF OF GOVERNMENT
PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Tran Hong Ha

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 12/2025/NĐ-CP quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
Số hiệu: 12/2025/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Giao thông - Vận tải
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Trần Hồng Hà
Ngày ban hành: 20/01/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý đường thủy nội địa cấp huyện được quy định tại Điểm này do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện bởi Khoản 1 Điều 19 Nghị định 125/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 19. Thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý đường thủy nội địa cấp huyện được quy định tại điểm c khoản 2 Điều 2 ... Nghị định số 12/2025/NĐ-CP ngày 20 ngày 01 năm 2025 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
2. Cơ quan quản lý đường thủy nội địa, gồm:
...
c) Cơ quan quản lý đường thủy nội địa cấp huyện là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về giao thông đường thủy nội địa.
Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý đường thủy nội địa cấp huyện được quy định tại Điểm này do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện bởi Khoản 1 Điều 19 Nghị định 125/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý đường thủy nội địa cấp huyện được quy định tại Điểm này do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện bởi Khoản 1 Điều 19 Nghị định 125/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 19. Thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý đường thủy nội địa cấp huyện được quy định tại ... điểm a khoản 3 Điều 25 Nghị định số 12/2025/NĐ-CP ngày 20 ngày 01 năm 2025 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 25. Sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư và quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được đầu tư theo phương thức đối tác công tư
...
3. Trình tự, thủ tục sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa hiện có để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư:

a) Khi có tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa cần sử dụng để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư, cơ quan quản lý tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này. Hồ sơ đề nghị gồm:

Văn bản của cơ quan quản lý tài sản về việc đề nghị sử dụng tài sản để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư: bản chính;

Văn bản của cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) của cơ quan quản lý tài sản về việc sử dụng tài sản để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư: bản chính;

Văn bản của cơ quan quản lý đường thủy nội địa cấp tỉnh (trong trường hợp tài sản do cơ quan quản lý đường thủy nội địa cấp huyện quản lý) về việc sử dụng tài sản để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư: bản chính;

Ý kiến của các cơ quan có liên quan: bản sao;

Danh mục tài sản đề nghị sử dụng để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư theo Mau số 01B tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: bản chính;

Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): bản sao.
Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý đường thủy nội địa cấp huyện được quy định tại Điểm này do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện bởi Khoản 1 Điều 19 Nghị định 125/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý tài sản cấp huyện được quy định tại Điểm này do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện bởi Khoản 2 Điều 19 Nghị định 125/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 19. Thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
...
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý tài sản cấp huyện được quy định tại điểm c khoản 3 Điều 2 ... Nghị định số 12/2025/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
3. Cơ quan được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa (sau đây gọi là cơ quan quản lý tài sản), gồm:
...
c) Cơ quan quản lý tài sản cấp huyện là cơ quan quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý tài sản cấp huyện được quy định tại Điểm này do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện bởi Khoản 2 Điều 19 Nghị định 125/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý tài sản cấp huyện được quy định tại Điểm này do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện bởi Khoản 2 Điều 19 Nghị định 125/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 19. Thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
...
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý tài sản cấp huyện được quy định tại ... điểm b khoản 1 Điều 5 ... Nghị định số 12/2025/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 5. Phạm vi và hình thức giao tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa cho cơ quan quản lý tài sản

1. Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được giao cho cơ quan quản lý tài sản quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định này như sau:
...
b) Cơ quan quản lý tài sản ở địa phương (gồm: Cơ quan quản lý tài sản cấp tỉnh; cơ quan quản lý tài sản cấp huyện) được giao quản lý đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thuộc địa phương quản lý.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thuộc địa phương quản lý cho cơ quan quản lý tài sản cấp tỉnh, cơ quan quản lý tài sản cấp huyện theo đề nghị của cơ quan quản lý đường thủy nội địa cấp tỉnh.
Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý tài sản cấp huyện được quy định tại Điểm này do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện bởi Khoản 2 Điều 19 Nghị định 125/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý tài sản cấp huyện được quy định tại Điều này do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện bởi Khoản 2 Điều 19 Nghị định 125/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 19. Thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
...
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý tài sản cấp huyện được quy định tại ... Điều 13 ... Nghị định số 12/2025/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 13. Khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo phương thức cơ quan quản lý tài sản trực tiếp tổ chức khai thác

1. Cơ quan quản lý tài sản trực tiếp tổ chức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thông qua việc cung cấp dịch vụ sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa và các khoản thu khác liên quan đến việc cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và pháp luật có liên quan.

Cơ quan quản lý tài sản trực tiếp tổ chức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa trong các trường hợp sau:

a) Khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia.

b) Khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa không thuộc phạm vi điểm a khoản này không phát sinh nguồn thu hoặc có phát sinh nguồn thu nhưng không thực hiện phương thức cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội.

2. Việc khai thác tài sản trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phải lập Đề án khai thác tài sản trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại khoản 3 Điều này trước khi thực hiện khai thác. Việc khai thác tài sản trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này không phải lập, phê duyệt Đề án khai thác tài sản.

3. Lập, phê duyệt Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

a) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia.

b) Đối với tài sản do cơ quan quản lý tài sản ở trung ương quản lý:

Cơ quan quản lý tài sản ở trung ương lập 01 bộ hồ sơ đề nghị phê duyệt Đề án khai thác tài sản, trình Bộ Giao thông vận tải. Hồ sơ trình gồm:

Tờ trình của cơ quan quản lý tài sản về việc đề nghị phê duyệt Đề án: bản chính;

Đề án khai thác tài sản do cơ quan quản lý tài sản lập theo Mẫu số 02A tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: bản chính;

Ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có): bản sao;

Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): bản sao,

c) Đối với tài sản do cơ quan quản lý tài sản cấp tỉnh quản lý:

Cơ quan quản lý tài sản cấp tỉnh lập 01 bộ hồ sơ đề nghị phê duyệt Đề án khai thác tài sản, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hồ sơ trình gồm:

Tờ trình của cơ quan quản lý tài sản cấp tỉnh về việc đề nghị phê duyệt Đề án: bản chính;

Đề án khai thác tài sản do cơ quan quản lý tài sản cấp tỉnh lập theo Mẫu số 02A tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: bản chính;

Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có): bản chính;

Ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có): bản sao;

Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): bản sao.

d) Đối với tài sản do cơ quan quản lý tài sản cấp huyện quản lý:

Cơ quan quản lý tài sản cấp huyện lập hồ sơ đề nghị phê duyệt Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện để xem xét, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm:

Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc đề nghị phê duyệt Đề án: bản chính;

Tờ trình của cơ quan quản lý tài sản cấp huyện về việc đề nghị phê duyệt Đề án: bản chính;

Đề án khai thác tài sản do cơ quan quản lý tài sản lập theo Mẫu số 02A tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: bản chính;

Ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có): bản sao;

Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): bản sao.

đ) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại các điểm b, c và d khoản này, Bộ Giao thông vận tải (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý) lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan, lập 01 bộ hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt Đề án. Hồ sơ trình gồm:

Tờ trình của Bộ Giao thông vận tải (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý) về việc đề nghị phê duyệt Đề án kèm theo dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án: bản chính;

Đề án khai thác tài sản do cơ quan quản lý tài sản lập theo Mẫu số 02A tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này sau khi được hoàn thiện: bản chính;

Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của các cơ quan có liên quan (do Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập): bản chính;

Ý kiến của các cơ quan có liên quan: bản sao;

Hồ sơ tương ứng quy định tại các điểm b, c và đ khoản này: bản sao.

e) Nội dung chủ yếu của Quyết định phê duyệt Đề án khai thác tài sản gồm:

Tên cơ quan quản lý tài sản;

Danh mục tài sản khai thác (tên tài sản; địa chỉ; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (khối lượng, chiều dài,...); diện tích; nguyên giá, giá trị còn lại (nếu có); tình trạng sử dụng của tài sản);

Phương thức khai thác: Cơ quan quản lý tài sản trực tiếp tổ chức khai thác;

Thời hạn khai thác tài sản (nếu có);

Quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan quản lý đường thủy nội địa;

Quyền, nghĩa vụ của cơ quan quản lý tài sản;

Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ khai thác tài sản;

Trách nhiệm tổ chức thực hiện.

4. Căn cứ Quyết định phê duyệt Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan quản lý tài sản thực hiện việc cung cấp dịch vụ sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa và các dịch vụ khác liên quan đến tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa pháp luật có liên quan, Đề án được duyệt và quy định tại khoản 5 Điều này.

5. Cơ quan quản lý tài sản cấp huyện trực tiếp tổ chức khai thác sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa:

a) Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, cơ quan quản lý tài sản cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp huyện để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc trực tiếp tổ chức khai thác sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo hình thức giao khoán công việc theo quy định tại điểm b, điểm c khoản này hoặc trực tiếp tổ chức khai thác theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này.

b) Cơ quan quản lý tài sản cấp huyện thực hiện giao khoán một hoặc một số công việc của quá trình vận hành, khai thác tài sản sau đây cho tổ chức, đơn vị, cá nhân:

Vận hành tài sản;

Bảo trì tài sản;

Thu tiền sử dụng kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa và các khoản thu khác liên quan đến việc cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật;

Các công việc khác có liên quan đến vận hành, khai thác tài sản.

c) Việc giao khoán vận hành, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa quy định tại điểm b khoản này được thực hiện như sau:

Người đứng đầu cơ quan quản lý tài sản cấp huyện quyết định công việc giao khoán, đơn giá giao khoán cho từng công việc trong quá trình vận hành, khai thác tài sản quy định tại điểm b khoản này;

Cơ quan quản lý tài sản cấp huyện có trách nhiệm: Lựa chọn tổ chức, đơn vị, cá nhân nhận khoán theo quy định của pháp luật đấu thầu; ký hợp đồng giao khoán theo quy định của pháp luật; kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng và nghiệm thu, thanh toán kinh phí khoán theo hợp đồng đã ký kết.

d) Việc cơ quan quản lý tài sản thực hiện giao khoán công việc theo quy định tại điểm b, điểm c khoản này không áp dụng đối với tài sản do cơ quan quản lý tài sản ở trung ương, cơ quan quản lý tài sản cấp tỉnh trực tiếp tổ chức khai thác.

6. Trong quá trình khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa, trường hợp phát sinh vật liệu, vật tư thu hồi thì việc xử lý vật liệu, vật tư thu hồi được thực hiện theo quy định về xử lý vật liệu, vật tư thu hồi từ thanh lý tài sản tại Nghị định này.
Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý tài sản cấp huyện được quy định tại Điều này do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện bởi Khoản 2 Điều 19 Nghị định 125/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý tài sản cấp huyện được quy định tại Điểm này do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện bởi Khoản 2 Điều 19 Nghị định 125/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 19. Thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
...
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý tài sản cấp huyện được quy định tại ... điểm b khoản 5 Điều 14 Nghị định số 12/2025/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 14. Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
...
5. Thẩm quyền phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa:
...
b) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc phân cấp thẩm quyền phê duyệt Đề án cho thuê quyên khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa do cơ quan quản lý tài sản cấp tỉnh, cấp huyện quản lý.
Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý tài sản cấp huyện được quy định tại Điểm này do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện bởi Khoản 2 Điều 19 Nghị định 125/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện được quy định tại Điểm này do cơ quan chuyên môn được Ủy ban nhân dân cấp xã giao thực hiện bởi Khoản 3 Điều 19 Nghị định 125/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 19. Thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
...
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện được quy định tại điểm a khoản 5 Điều 16 Nghị định số 12/2025/NĐ-CP do cơ quan chuyên môn được Ủy ban nhân dân cấp xã giao thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 16. Giá cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
...
5. Xác định giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa:

a) Cơ quan quản lý tài sản lựa chọn thuê doanh nghiệp thẩm định giá để thẩm định giá cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản hoặc thành lập Hội đồng xác định giá cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản. Thành phần Hội đồng xác định giá gồm: Thủ trưởng cơ quan quản lý tài sản hoặc người được ủy quyền làm Chủ tịch; các thành viên khác gồm: Đại diện các bộ phận chuyên môn liên quan của cơ quan quản lý tài sản; đại diện Sở Tài chính nơi có tài sản (đối với tài sản thuộc trung ương, thuộc cấp tỉnh quản lý); đại diện Phòng Tài chính Kế hoạch (đối với tài sản thuộc cấp huyện quản lý); đại diện các cơ quan khác (nếu có).
Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện được quy định tại Điểm này do cơ quan chuyên môn được Ủy ban nhân dân cấp xã giao thực hiện bởi Khoản 3 Điều 19 Nghị định 125/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại Điểm này do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện bởi Khoản 4 Điều 19 Nghị định 125/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 19. Thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
...
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 19 ... Nghị định số 12/2025/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 19. Thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
...
2. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa:
...
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa do cơ quan quản lý tài sản cùng cấp quản lý.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại Điểm này do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện bởi Khoản 4 Điều 19 Nghị định 125/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại Điểm này do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện bởi Khoản 4 Điều 19 Nghị định 125/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 19. Thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
...
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại ... điểm a khoản 4 Điều 22 ... Nghị định số 12/2025/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 22. Thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
...
4. Trình tự, thủ tục thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa:

a) Cơ quan quản lý tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (nếu có), trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này. Hồ sơ đề nghị gồm:

Văn bản của cơ quan quản lý tài sản về việc đề nghị thanh lý tài sản: bản chính;

Văn bản của cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) của cơ quan quản lý tài sản về việc đề nghị thanh lý tài sản: bản chính;

Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc đề nghị thanh lý tài sản trong trường hợp việc thanh lý tài sản do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định: bản chính;

Danh mục tài sản đề nghị thanh lý theo Mẫu số 01B tại Phụ lục ban hành 1 kèm theo Nghị định này: bản chính;

Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): bản sao.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại Điểm này do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện bởi Khoản 4 Điều 19 Nghị định 125/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại Điểm này do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện bởi Khoản 4 Điều 19 Nghị định 125/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 19. Thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
...
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại ... điểm a khoản 3 Điều 23 ... Nghị định số 12/2025/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 23. Xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
...
3. Trình tự, thủ tục xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại:

a) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày phát hiện tài sản bị mất, bị hủy hoại, cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm xác định nguyên nhân (lý do) tài sản bị mất, bị hủy hoại và trách nhiệm của các tập thể, cá nhân có liên quan, lập 01 bộ hồ sơ đề nghị xử lý tài sản bị mất, bị hủy hoại, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (nếu có), trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định. Hồ sơ đề nghị gồm:

Văn bản của cơ quan quản lý tài sản về việc đề nghị xử lý tài sản (trong đó nêu rõ lý do (nguyên nhân) tài sản bị mất, bị hủy hoại): bản chính;

Văn bản của cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) của cơ quan quản lý tài sản về việc đề nghị xử lý tài sản: bản chính;

Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc đề nghị xử lý tài sản trong trường hợp việc xử lý tài sản do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định: bản chính;

Biên bản xác định tài sản bị mất, bị hủy hoại: bản chính;

Danh mục tài sản bị mất, bị hủy hoại theo Mẫu số 01B tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: bản chính;

Hồ sơ chứng minh việc tài sản bị mất, bị hủy hoại: bản sao.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại Điểm này do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện bởi Khoản 4 Điều 19 Nghị định 125/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại Điểm này do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện bởi Khoản 4 Điều 19 Nghị định 125/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 19. Thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
...
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại ... điểm b khoản 1 Điều 24 Nghị định số 12/2025/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 24. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa

1. Toàn bộ số tiền thu được từ việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa (bao gồm cả tiền bồi thường thiệt hại, nếu có) được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước do cơ quan theo quy định sau đây làm chủ tài khoản:
...
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cơ quan quản lý tài sản công cùng cấp làm chủ tài khoản tạm giữ đối với tài sản do cơ quan quản lý tài sản cấp tỉnh, cấp huyện quản lý.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại Điểm này do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện bởi Khoản 4 Điều 19 Nghị định 125/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại Điểm này do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện bởi Khoản 5 Điều 19 Nghị định 125/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 19. Thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
...
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại khoản 3 ... Điều 21 Nghị định số 12/2025/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 21. Chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa về địa phương quản lý, xử lý
...
3. Thẩm quyền quyết định chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa về địa phương quản lý, xử lý:
...
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa do cơ quan quản lý tài sản ở địa phương quản lý cho các cơ quan chức năng của địa phương (Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức phát triển quỹ đất, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện) quản lý, xử lý.
Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại Điểm này do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện bởi Khoản 5 Điều 19 Nghị định 125/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại Khoản này do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện bởi Khoản 5 Điều 19 Nghị định 125/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 19. Thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
...
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại ... khoản 4 Điều 21 Nghị định số 12/2025/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 21. Chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa về địa phương quản lý, xử lý
...
4. Trình tự, thủ tục chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa về địa phương quản lý, xử lý:

a) Khi có tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa cần chuyển giao, cơ quan quản lý tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị chuyển giao tài sản, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (nếu có), trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định khoản 3 Điều này. Hồ sơ đề nghị gồm:

Văn bản của cơ quan quản lý tài sản về việc đề nghị chuyển giao tài sản: bản chính;

Văn bản của cơ quan quản lý cấp trên của cơ quan quản lý tài sản (nếu có) về việc đề nghị chuyển giao tài sản: bản chính;

Văn bản của cơ quan quản lý đường thủy nội địa cấp tỉnh (trong trường hợp tài sản do cơ quan quản lý tài sản cấp huyện quản lý) về việc chuyển giao tài sản: bàn chính;

Ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi tiếp nhận tài sản) trong trường hợp chuyển giao tài sản thuộc trung ương quản lý: bản chính;

Danh mục tài sản đề nghị chuyển giao theo Mẫu số 01B tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: bản chính;

Hồ sơ liên quan về lý do đề nghị chuyển giao tài sản (nếu có): bản sao;

Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): bản sao.

b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này xem xét, quyết định việc chuyển giao tài sản đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị chuyển giao tài sản chưa phù hợp.

c) Nội dung chủ yếu của Quyết định chuyển giao tài sản gồm: Tên cơ quan quản lý tài sản có tài sản chuyển giao; tên cơ quan tiếp nhận tài sản chuyển giao; danh mục tài sản chuyển giao (tên tài sản; địa chỉ; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (khối lượng, chiều dài,...); diện tích; nguyên giá, giá trị còn lại (nếu có); tình trạng sử dụng của tài sản); lý do chuyển giao; trách nhiệm tổ chức thực hiện.

d) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có Quyết định chuyển giao tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 3 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tiếp nhận tài sản và giao nhiệm vụ tiếp nhận tài sản chuyển giao cho cơ quan chức năng của địa phương (cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức phát triển quỹ đất, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện).

đ) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có Quyết định tiếp nhận tài sản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản này), kể từ ngày có Quyết định chuyển giao tài sản (đối với các trường hợp còn lại), cơ quan quản lý tài sản có tài sản chuyển giao (Bên giao) chủ trì, phối hợp với cơ quan được giao tiếp nhận tài sản (Bên nhận) tổ chức bàn giao, tiếp nhận tài sản; việc bàn giao, tiếp nhận tài sản được lập thành Biên bản theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Bên giao thực hiện kế toán giảm tài sản theo quy định của pháp luật về kế toán; báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Nghị định này.

e) Chi phí hợp lý có liên quan trực tiếp đến việc bàn giao, tiếp nhận tài sản do cơ quan tiếp nhận tài sản chuyển giao chi trả.

Cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc bảo quản, bảo vệ tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật đến khi hoàn thành việc bàn giao tài sản cho cơ quan tiếp nhận.

Cơ quan tiếp nhận tài sản chuyển giao có trách nhiệm theo dõi, tính hao mòn đối với tài sản nhận chuyển giao từ thời điểm nhận chuyển giao đến khi hoàn thành việc xử lý tài sản theo quy định tại khoản 6 Điều này.

g) Không thực hiện thanh toán giá trị tài sản khi chuyển giao tài sản về địa phương quản lý, xử lý.
Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại Khoản này do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện bởi Khoản 5 Điều 19 Nghị định 125/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý có liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia quy định tại Điểm này bởi Khoản 1 Điều 10 Nghị định 127/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 10. Quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa

1. Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý có liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia quy định tại điểm a khoản 3 Điều 13 Nghị định số 12/2025/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa (sau đây gọi là Nghị định số 12/2025/NĐ-CP).

Trình tự, thủ tục đối với việc phê duyệt Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia quy định tại điểm a khoản 3 Điều 13 Nghị định số 12/2025/NĐ-CP thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 12/2025/NĐ-CP, không phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 13 Nghị định số 12/2025/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 13. Khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo phương thức cơ quan quản lý tài sản trực tiếp tổ chức khai thác
...
3. Lập, phê duyệt Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

a) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia.
Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý có liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia quy định tại Điểm này bởi Khoản 1 Điều 10 Nghị định 127/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý có liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia hiện có để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư quy định tại Điểm này bởi Khoản 2 Điều 10 Nghị định 127/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 10. Quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
...
2. Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý có liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia hiện có để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư quy định tại điểm a khoản 2 Điều 25 Nghị định số 12/2025/NĐ-CP.

Trình tự, thủ tục đối với việc quyết định sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa có liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia hiện có để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư quy định tại điểm a khoản 2 Điều 25 Nghị định số 12/2025/NĐ-CP thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 25 Nghị định số 12/2025/NĐ-CP, không phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ quy định tại điểm b khoản 3 Điều 25 Nghị định số 12/2025/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 25. Sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư và quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được đầu tư theo phương thức đối tác công tư
...
2. Thẩm quyền quyết định sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa hiện có để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư:

a) Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa có liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia.
Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý có liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia hiện có để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư quy định tại Điểm này bởi Khoản 2 Điều 10 Nghị định 127/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa của cơ quan quản lý tài sản thuộc phạm vi quản lý của địa phương quy định tại Điểm này bởi Khoản 3 Điều 10 Nghị định 127/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 10. Quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
...
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa của cơ quan quản lý tài sản thuộc phạm vi quản lý của địa phương quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20 Nghị định số 12/2025/NĐ-CP.

Trình tự, thủ tục đối với việc điều chuyển thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Nghị định số 12/2025/NĐ-CP, không phải đề nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định điều chuyển quy định tại điểm b khoản 3 Điều 20 Nghị định số 12/2025/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 20. Điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
...
2. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa:

a) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa giữa các bộ, cơ quan trung ương, giữa trung ương và địa phương, giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa của cơ quan quản lý tài sản thuộc phạm vi quản lý của địa phương quy định tại Điểm này bởi Khoản 3 Điều 10 Nghị định 127/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chuyển vật liệu, vật tư thu hồi do thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa của cơ quan quản lý tài sản thuộc phạm vi quản lý ra ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại Điểm này bởi Khoản 4 Điều 10 Nghị định 127/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 10. Quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
...
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chuyển vật liệu, vật tư thu hồi do thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa của cơ quan quản lý tài sản thuộc phạm vi quản lý ra ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại điểm a khoản 7 Điều 22 Nghị định số 12/2025/NĐ-CP.

Trình tự, thủ tục điều chuyển vật liệu, vật tư thu hồi do thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 22 Nghị định số 12/2025/NĐ-CP, không phải đề nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định tại điểm d khoản 7 Điều 22 Nghị định số 12/2025/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 22. Thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
...
7. Điều chuyển vật liệu, vật tư thu hồi cho cơ quan, tổ chức, đơn vị để quản lý, sử dụng:

a) Trên cơ sở đề nghị của cơ quan quản lý tài sản (cơ quan có tài sản thanh lý) và đề nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu tiếp nhận vật liệu, vật tư thu hồi, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định điều chuyển cho cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chuyển cho cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định điều chuyển ra ngoài Bộ Giao thông vận tải, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chuyển vật liệu, vật tư thu hồi do thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa của cơ quan quản lý tài sản thuộc phạm vi quản lý ra ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại Điểm này bởi Khoản 4 Điều 10 Nghị định 127/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 25/06/2025
Căn cứ Nghị định số 12/2025/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa và hướng dẫn việc kê khai, báo cáo về tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa.

Chương I PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Chương II QUY ĐỊNH CHUNG VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA

Điều 3. Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
...
Điều 4. Tiêu chuẩn tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa xác định là tài sản cố định
...
Điều 5. Nguyên tắc quản lý và trách nhiệm của cơ quan quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
...
Chương III NGUYÊN GIÁ, HAO MÒN, GIÁ TRỊ CÒN LẠI CỦA TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA

Điều 6. Xác định nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
...
Điều 7. Các trường hợp thay đổi (điều chỉnh) nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
...
Điều 8. Xác định nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa trong trường hợp thay đổi nguyên giá tài sản
...
Điều 9. Nguyên tắc tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
...
Điều 10. Danh mục tài sản, thời gian sử dụng để tính hao mòn và tỷ lệ hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
...
Điều 11. Phương pháp tính hao mòn của tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
...
Điều 12. Giá trị còn lại của tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
...
Chương IV KÊ KHAI, BÁO CÁO VỀ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 13. Mẫu báo cáo kê khai lần đầu và báo cáo kê khai bổ sung tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
...
Điều 14. Mẫu báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 15. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 16. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

PHỤ LỤC CÁC BIỂU MẪU

Mẫu số 01A BÁO CÁO Kê khai lần đầu tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
...
Mẫu số 01B BÁO CÁO Kê khai bổ sung thông tin
...
Mẫu số 01C BÁO CÁO Kê khai tăng, giảm tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
...
Mẫu số 01D BÁO CÁO Tình hình khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa (Theo từng phương thức khai thác tài sản)
...
Mẫu số 02A BÁO CÁO Tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
...
Mẫu số 02B BÁO CÁO Tổng hợp tình hình khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa

Xem nội dung VB
Điều 28. Trách nhiệm thi hành.
...
2. Trách nhiệm của Bộ Tài chính:
...
b) Quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa và hướng dẫn việc kê khai, báo cáo về tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa.
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 25/06/2025