Hướng dẫn xác định các trường hợp hưởng chế độ ốm đau theo Thông tư 12/2025/TT-BNV ra sao?
Nội dung chính
Hướng dẫn xác định các trường hợp hưởng chế độ ốm đau theo Thông tư 12/2025/TT-BNV ra sao?
Ngày 30/6/2025, Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư 12/2025/TT-BNV quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội 2024về bảo hiểm xã hội bắt buộc
Theo đó, căn cứ tại Điều 3 Thông tư 12/2025/TT-BNV như sau:
Điều 3. Xác định các trường hợp hưởng chế độ ốm đau
Các trường hợp được xem xét giải quyết hưởng chế độ ốm đau bao gồm:
1. Các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 42 của Luật Bảo hiểm xã hội.
2. Lao động nữ trở lại làm việc trước khi hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con theo quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật Bảo hiểm xã hội; cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng không nghỉ việc theo quy định tại khoản 6 Điều 53 của Luật Bảo hiểm xã hội; lao động nữ nhờ mang thai hộ, người chồng của lao động nữ nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng không nghỉ việc theo quy định tại Điều 55 của Luật Bảo hiểm xã hội; người lao động trong thời gian được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật Bảo hiểm xã hội thuộc một trong các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 42 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Dẫn chiếu, căn cứ tại khoản 1 Điều 42 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về đối tượng, điều kiện hưởng chế độ ốm đau như sau:
Điều 42. Đối tượng, điều kiện hưởng chế độ ốm đau
1. Đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này được hưởng chế độ ốm đau khi nghỉ việc thuộc một trong các trường hợp sau đây, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này:
a) Điều trị khi mắc bệnh mà không phải bệnh nghề nghiệp;
b) Điều trị khi bị tai nạn mà không phải là tai nạn lao động;
c) Điều trị khi bị tai nạn khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở theo tuyến đường và thời gian hợp lý theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
d) Điều trị, phục hồi chức năng lao động khi thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc do bị tai nạn quy định tại điểm c khoản này;
đ) Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật;
e) Chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau.
Như vậy, theo các quy định nêu trên, các trường hợp được hưởng chế độ ốm đau bao gồm:
- Người lao động nghỉ việc để điều trị hoặc chăm sóc trong các tình huống tại khoản 1 Điều 42 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 như:
+ Điều trị khi mắc bệnh mà không phải bệnh nghề nghiệp;
+ Điều trị khi bị tai nạn mà không phải là tai nạn lao động;
+| Điều trị khi bị tai nạn khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở theo tuyến đường và thời gian hợp lý theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
+ Điều trị, phục hồi chức năng lao động khi thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc do bị tai nạn quy định tại điểm c khoản này;
+ Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật;
+ Chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau.
- Một số trường hợp được xem xét hưởng chế độ ốm đau tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 12/2025/TT-BNV, bao gồm:
+ Lao động nữ trở lại làm việc trước khi hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con;
+ Cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng không nghỉ việc;
+ Lao động nữ nhờ mang thai hộ, người chồng của lao động nữ nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng không nghỉ việc;
+ Người lao động được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất nhưng thuộc nhóm đủ điều kiện hưởng theo khoản 1 Điều 42 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
*Trên đây là thông tin về "Hướng dẫn xác định các trường hợp hưởng chế độ ốm đau theo Thông tư 12/2025/TT-BNV ra sao?"
Hướng dẫn xác định các trường hợp hưởng chế độ ốm đau theo Thông tư 12/2025/TT-BNV ra sao? (Hình từ Internet)
Hướng dẫn xác định thời gian hưởng chế độ ốm đau chi tiết?
Căn cứ tại Điều 4 Thông tư 12/2025/TT-BNV hướng dẫn việc tính, việc xác định thời gian hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại Điều 43 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 cụ thể như sau:
(1) Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong năm 2025 theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 không bao gồm thời gian đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đối với trường hợp bắt đầu nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày trước ngày 01 tháng 7 năm 2025.
(2) Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.
(3) Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, được căn cứ vào nghề, công việc hoặc nơi làm việc của người lao động tại thời điểm người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau.
(4) Trường hợp người lao động nghỉ việc thuộc các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 mà có thời gian nghỉ việc trùng với thời gian nghỉ theo quy định của pháp luật về lao độ lao động có thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau của năm nào tính vào thời gian hưởng chế độ ốm đau của năởng chế độ thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được tính hưởng chế độ ốm đau theo quy định.
(5) Trường hợp người lao động có thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau của năm nào tính vào thời gian hưởng chế độ ốm đau của năm đó.
Từ 01/7/2025 nghỉ ốm đau nửa ngày cũng được hưởng trợ cấp đúng không?
Căn cứ khoản 5 Điều 45 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về trợ cấp ốm đau như sau:
Điều 45. Trợ cấp ốm đau
…
5. Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức hưởng trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày. Mức hưởng trợ cấp ốm đau nửa ngày được tính bằng một nửa mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày.
Khi tính mức hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau không trọn ngày thì trường hợp nghỉ việc dưới nửa ngày được tính là nửa ngày; từ nửa ngày đến dưới một ngày được tính là một ngày.
Theo đó, trường hợp ốm đau từ nửa ngày đến dưới 01 ngày thì mức trợ cấp được tính là 01 ngày.
Như vậy, trường hợp ốm đau dưới nửa ngày thì được hưởng mức trợ cấp bằng 1/2 mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày.