Quy định chi tiết công chức ở xa chỗ làm được hỗ trợ nhà ở xã hội tại Phú Thọ (Quyết định 46/2025/QĐ-UBND)

UBND tỉnh Phú Thọ vừa có Quyết định 46/2025/QĐ-UBND về trường hợp người có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm làm việc được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.

Mua bán Nhà riêng tại Phú Thọ

Xem thêm Mua bán Nhà riêng tại Phú Thọ

Nội dung chính

    Quy định chi tiết công chức ở xa chỗ làm được hỗ trợ nhà ở xã hội tại Phú Thọ (Quyết định 46/2025/QĐ-UBND)

    Ngày 25/9/2025, UBND tỉnh Phú Thọ đã ban hành Quyết định 46/2025/QĐ-UBND Quy định chi tiết trường hợp người có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm làm việc được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

    Theo đó, Quyết định 46/2025/QĐ-UBND quy định chi tiết trường hợp người có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm làm việc được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị quyết 201/2025/QH15 ngày 29 tháng 5 năm 2025 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển nhà ở xã hội.

    Căn cứ theo Điều 3 Quyết định 46/2025/QĐ-UBND quy định trường hợp người có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm làm việc được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội tại tỉnh Phú Thọ như sau:

    (1) Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9, 10 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 đang làm việc trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm làm việc từ 20 km trở lên; đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội quy định tại khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 đang làm việc trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm làm việc từ 10 km trở lên thì đủ điều kiện về nhà ở để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh.

    Trường hợp đối tượng sở hữu nhiều nhà ở, thì khoảng cách từ nhà ở gần nhất đến địa điểm làm việc phải đảm bảo khoảng cách trên.

    (2) Khoảng cách từ nhà ở thuộc sở hữu của mình đến địa điểm làm việc được xác định bằng chiều dài lộ trình đường giao thông đường bộ ngắn nhất.

    >>> Xem chi tiết về: Quy định chi tiết công chức ở xa chỗ làm được hỗ trợ nhà ở xã hội tại Phú Thọ (Quyết định 46/2025/QĐ-UBND)

    Trường hợp ở xa chỗ làm được hỗ trợ nhà ở xã hội tại Phú Thọ (Quyết định 46/2025/QĐ-UBND)

    Quy định chi tiết công chức ở xa chỗ làm được hỗ trợ nhà ở xã hội tại Phú Thọ (Quyết định 46/2025/QĐ-UBND) (Hình từ Internet)

    Quyết định 46/2025/QĐ-UBND quy định chi tiết công chức ở xa chỗ làm được hỗ trợ nhà ở xã hội tại Phú Thọ khi nào được áp dụng?

    Căn cứ theo Điều 6 Quyết định 46/2025/QĐ-UBND quy định về hiệu lực thi hành như sau: 

    Điều 6. Điều khoản thi hành
    1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành đến hết ngày 31 tháng 5 năm 2030.
    2. Trong quá trình tổ chức thực hiện Quyết định này nếu gặp khó khăn, vướng mắc, cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng để tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
    3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các xã, phường và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành

    Như vậy, Quyết định 46/2025/QĐ-UBND quy định chi tiết công chức ở xa chỗ làm được hỗ trợ nhà ở xã hội tại Phú Thọ có hiệu lực từ ngày 25/9/2025 đến hết ngày 31/5/2030.

    Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội

    Căn cứ theo Điều 76 Luật Nhà ở 2023 quy định về các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội bao gồm:

    (1) Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.

    (2) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.

    (3) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.

    (4) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.

    (5) Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.

    (6) Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.

    (7) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.

    (8) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

    (9) Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 Luật Nhà ở 2023, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật Nhà ở 2023.

    (10) Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

    (11) Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập.

    (12) Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.

    saved-content
    unsaved-content
    1