Nguyên tắc quản lý và trách nhiệm của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt như thế nào?
Nội dung chính
Nguyên tắc quản lý và trách nhiệm của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt như thế nào?
Căn cứ Điều 6 Thông tư 75/2025/TT-BTC quy định về nguyên tắc quản lý và trách nhiệm của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt năm 2025 như sau
(1) Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quy định tại các Điều 3, 4 và 5 Thông tư 75/2025/TT-BTC phải được lập hồ sơ tài sản để quản lý chặt chẽ về hiện vật và giá trị theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật có liên quan.
Các chỉ tiêu về nguyên giá, hao mòn, giá trị còn lại của tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt xác định là tài sản cố định là số nguyên; trường hợp kết quả xác định các chỉ tiêu này là số thập phân thì được làm tròn theo quy định tại pháp luật về kế toán.
(2) Mỗi một tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quy định tại Điều 5 Thông tư 75/2025/TT-BTC là một đối tượng ghi sổ kế toán. Kế toán tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt phải phản ánh, ghi chép đầy đủ thông tin về nguyên giá, hao mòn, giá trị còn lại của tài sản.
(3) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt không còn nhu cầu sử dụng nhưng chưa tính đủ hao mòn theo quy định thì doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt tiếp tục thực hiện quản lý, theo dõi, bảo quản tài sản theo quy định hiện hành và tính hao mòn theo quy định tại Thông tư 75/2025/TT-BTC cho đến khi được xử lý theo quy định.
(4) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đã tính đủ hao mòn nhưng vẫn tiếp tục sử dụng được thì doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt tiếp tục thực hiện quản lý, sử dụng, theo dõi, bảo quản tài sản theo quy định hiện hành và không phải tính hao mòn.
Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đã tính đủ hao mòn nhưng sau đó thuộc trường hợp thay đổi nguyên giá theo quy định tại Điều 8 Thông tư 75/2025/TT-BTC thì phải tính hao mòn theo quy định cho thời gian sử dụng còn lại (nếu có) sau khi thay đổi nguyên giá.
(5) Trường hợp cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt thì doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt tiếp tục thực hiện quản lý, theo dõi và tính hao mòn tài sản theo quy định tại Thông tư 75/2025/TT-BTC trong thời gian cho thuê quyền khai thác tài sản.
(6) Trường hợp chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia thì trong thời gian chuyển nhượng, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia (bên chuyển nhượng):
- Có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghĩa vụ của bên nhận chuyển nhượng theo quy định của pháp luật và hợp đồng chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản.
- Không thực hiện tính hao mòn tài sản theo quy định tại Thông tư 75/2025/TT-BTC và phải tiếp tục theo dõi nguyên giá tài sản đã hạch toán tại thời điểm chuyển nhượng trên sổ kế toán và trình bày trên thuyết minh báo cáo tài chính theo quy định của chế độ kế toán hiện hành.
- Khi hết thời hạn chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia (bao gồm cả trường hợp chấm dứt hợp đồng trước hạn), doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia tiếp nhận lại tài sản theo hợp đồng chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản và quy định của pháp luật;
Xác định lại nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản theo quy định tại khoản 5 Điều 7, Điều 13 Thông tư 75/2025/TT-BTC để thực hiện quản lý, tính hao mòn theo quy định tại Nghị định 15/2025/NĐ-CP và Thông tư 75/2025/TT-BTC.
(7) Trường hợp sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt hiện có để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư thì trong thời gian bàn giao tài sản cho nhà đầu tư thực hiện dự án, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt:
- Có trách nhiệm theo dõi, báo cáo phần tài sản được sử dụng để tham gia dự án trong quá trình giao cho nhà đầu tư thực hiện dự án.
- Không thực hiện tính hao mòn tài sản theo quy định tại Thông tư 75/2025/TT-BTC và phải tiếp tục theo dõi nguyên giá tài sản đã hạch toán tại thời điểm bàn giao tài sản cho nhà đầu tư thực hiện dự án và trình bày trên thuyết minh báo cáo tài chính theo quy định của chế độ kế toán hiện hành.
- Khi nhà đầu tư chuyển giao tài sản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt tiếp nhận lại tài sản theo quy định, xác định lại giá trị còn lại của tài sản theo quy định tại khoản 6 Điều 7, Điều 13 Thông tư 75/2025/TT-BTC để thực hiện quản lý, tính hao mòn theo quy định tại Nghị định 15/2025/NĐ-CP và Thông tư 75/2025/TT-BTC.
(8) Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt và các đối tượng khác có liên quan quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư 75/2025/TT-BTC có trách nhiệm:
- Thực hiện kế toán đối với toàn bộ tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt được giao quản lý theo quy định của chế độ kế toán hiện hành;
Thực hiện báo cáo tình hình tăng, giảm, tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định của pháp luật; bảo đảm số liệu tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt của đơn vị trên sổ kế toán phải phù hợp, khớp đúng với số liệu báo cáo trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.
Trường hợp khác với số liệu báo cáo trên hệ thống cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt thì phải chuẩn hóa số liệu để cập nhật cho phù hợp.
- Thực hiện kiểm kê tài sản định kỳ hằng năm; thực hiện tổng kiểm kê tài sản theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền; thực hiện điều chỉnh số liệu kế toán nếu có chênh lệch phát sinh khi thực hiện kiểm kê.
- Thực hiện báo cáo kê khai, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định tại Điều 45 Nghị định 15/2025/NĐ-CP và quy định tại Thông tư 75/2025/TT-BTC.
Nguyên tắc quản lý và trách nhiệm của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt như thế nào? (Hình từ Internet)
Kinh phí quản lý, bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị do ai đảm bảo?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 30 Nghị định 15/2025/NĐ-CP quy định quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị như sau:
Điều 30. Quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị
1. Hình thức, tổ chức quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị thực hiện theo quy định của pháp luật về đường sắt, pháp luật về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng và pháp luật khác có liên quan.
2. Kinh phí quản lý, bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị do ngân sách nhà nước đảm bảo.
3. Tổ chức thực hiện bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị:
[...]
Theo đó, kinh phí quản lý, bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị do ngân sách nhà nước đảm bảo.
Thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị trong trường hợp nào?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 38 Nghị định 15/2025/NĐ-CP quy định về thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị như sau:
Điều 38. Thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị
1. Việc thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị được thực hiện trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 22 Nghị định này.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị thuộc phạm vi quản lý.
3. Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị thu hồi được xử lý theo các hình thức quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 22 Nghị định này.
[...]
Như vậy, việc thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị được thực hiện trong các trường hợp sau:
- Khi có sự thay đổi về quy hoạch, phân cấp quản lý.
- Tài sản đã được giao nhưng không còn nhu cầu sử dụng làm tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt.
- Tài sản được giao không đúng đối tượng.
- Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.