Trách nhiệm xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất 2025 do ai đảm nhận?
Nội dung chính
Trách nhiệm xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất 2025 do ai đảm nhận?
Căn cứ khoản 3 Điều 29 Nghị định 102/2024/NĐ-CP sửa đổi bởi điểm a khoản 2 Điều 15 Nghị định 151/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 và có cụm từ bị thay thế bởi điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định 226/2025/NĐ-CP quy định về trách nhiệm xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra theo quy định cụ thể sau đây:
Điều 29. Quy định chi tiết về trình tự, thủ tục trưng dụng đất
[...]
3. Trách nhiệm xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra theo quy định sau đây:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất trưng dụng chịu trách nhiệm xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất trưng dụng chịu trách nhiệm xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra đối với trường hợp khu đất trưng dụng thuộc địa giới từ hai đơn vị hành chính cấp xã trở lên.
[...]
Trách nhiệm xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất do ai đảm nhận? Như vậy, Trách nhiệm xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất trưng dụng chịu trách nhiệm.
Trách nhiệm xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất 2025 do ai đảm nhận? (Hình từ Internet)
Tổ chức cưỡng chế thi hành quyết định trưng dụng đất theo Nghị định 151 là ai thực hiện?
Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 15 Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định về tổ chức cưỡng chế thi hành quyết định trưng dụng đất cụ thể như sau:
Điều 15. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về các nội dung quy định tại Luật Đất đai như sau:
a) Tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 87 và khoản 3 Điều 88 Luật Đất đai;
b) Tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất quy định tại điểm b khoản 7 Điều 87 và khoản 3 Điều 89 Luật Đất đai;
c) Tổ chức cưỡng chế thi hành quyết định trưng dụng đất quy định tại khoản 5 Điều 90 Luật Đất đai;
d) Tham gia Hội đồng thẩm định bảng giá đất quy định tại khoản 1 Điều 161 Luật Đất đai; tham gia là Chủ tịch Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 161 Luật Đất đai;
đ) Tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế quyết định giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại khoản 4 Điều 236 Luật Đất đai;
e) Phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai tại địa phương theo thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 1 Điều 241 Luật Đất đai.
[...]
Tổ chức cưỡng chế thi hành quyết định trưng dụng đất theo Nghị định 151 là ai thực hiện? Như vậy, tổ chức cưỡng chế thi hành quyết định trưng dụng đất do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện từ 1/7/2025.
Việc bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo khoản 7 Điều 90 Luật Đất đai 2024 sửa đổi bởi điểm đ khoản 2 Điều 5 Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định về bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra thực hiện cụ thể như sau:
- Trường hợp đất trưng dụng bị hủy hoại thì việc bồi thường được thực hiện bằng tiền theo giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường tại thời điểm thanh toán;
- Trường hợp thu nhập bị thiệt hại do việc trưng dụng đất trực tiếp gây ra thì mức bồi thường được xác định căn cứ vào mức thiệt hại thu nhập thực tế tính từ ngày giao đất trưng dụng đến ngày hoàn trả đất trưng dụng được ghi trong quyết định hoàn trả đất trưng dụng. Mức thiệt hại thu nhập thực tế phải phù hợp với thu nhập do đất trưng dụng mang lại trong điều kiện bình thường trước thời điểm trưng dụng đất;
- Trường hợp tài sản bị thiệt hại do việc trưng dụng đất trực tiếp gây ra thì mức bồi thường thiệt hại được xác định theo giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường tại thời điểm thanh toán;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất trưng dụng thành lập Hội đồng để xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra trên cơ sở văn bản kê khai của người sử dụng đất và hồ sơ địa chính. Căn cứ vào mức bồi thường thiệt hại do Hội đồng xác định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định mức bồi thường;
- Tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra được ngân sách nhà nước chi trả một lần, trực tiếp cho người có đất trưng dụng, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trưng dụng trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày hoàn trả đất.