Tòa nhà thông minh là gì? Yêu cầu đối với tòa nhà thông minh theo Nghị định 269/2025

Ngày 14/10/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 269/2025/NĐ-CP về phát triển đô thị thông minh.

Nội dung chính

    Tòa nhà thông minh là gì?

    Ngày 14/10/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 269/2025/NĐ-CP về phát triển đô thị thông minh.

    Nghị định 269/2025/NĐ-CP quy định về các quy định chung, định hướng, đề án, kế hoạch phát triển đô thị thông minh và quy hoạch đô thị thông minh, tiêu chuẩn, quy chuẩn, khả năng tương tác và an toàn, an ninh thông tin đô thị thông minh, phát triển hạ tầng số và hạ tầng kỹ thuật đô thị thông minh, phát triển hạ tầng đổi mới sáng tạo và thử nghiệm có kiểm soát, phát triển tòa nhà, khu đô thị và dịch vụ, tiện ích thông minh, quản trị, điều hành đô thị thông minh, nguồn lực và đầu tư phát triển đô thị thông minh, tổ chức thực hiện.

    Tại khoản 1 Điều 29 Nghị định 269/2025/NĐ-CP định nghĩa tòa nhà thông minh là công trình xây dựng áp dụng công nghệ, giải pháp, hệ thống quản lý và trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến trong quá trình thiết kế, xây dựng và vận hành để đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định 269/2025/NĐ-CP.

    Yêu cầu đối với tòa nhà thông minh theo Nghị định 269/2025

    Tòa nhà thông minh là gì? Yêu cầu đối với tòa nhà thông minh theo Nghị định 269/2025 (Hình từ Internet)

    Yêu cầu đối với tòa nhà thông minh theo Nghị định 269/2025

    Các yêu cầu đối với tòa nhà thông minh được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 29 Nghị định 269/2025/NĐ-CP như sau:

    (1) Đáp ứng các yêu cầu về công trình xây dựng thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng, thích ứng biến đổi khí hậu theo quy định của pháp luật về xây dựng và sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả;

    (2) Có khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu một cách an toàn và liên thông với hệ sinh thái chung của đô thị hoặc khu đô thị thông minh, Trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh;

    (3) Ứng dụng mô hình thông tin công trình (BIM) trong quá trình thiết kế, xây dựng và quản lý vận hành;

    (4) Duy trì, bảo đảm môi trường sống và làm việc tiện nghi, an ninh, an toàn cho người sử dụng thông qua các hệ thống quản lý tòa nhà thông minh (BMS);

    (5) Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, bảo mật và bảo vệ dữ liệu cá nhân của người sử dụng công trình.

    Phát triển khu đô thị thông minh và khu đô thị công nghệ

    Căn cứ theo Điều 30 Nghị định 269/2025/NĐ-CP quy định về việc phát triển khu đô thị thông minh và khu đô thị công nghệ như sau:

    (1) Nhà nước khuyến khích các nhà đầu tư phát triển các khu đô thị thông minh và khu đô thị công nghệ.

    (2) Yêu cầu đối với khu đô thị thông minh:

    - Đáp ứng các yêu cầu chung đối với khu đô thị theo quy định của pháp luật và các yêu cầu phát triển đô thị thông minh quy định tại Điều 4 Nghị định này;

    - Đáp ứng các yêu cầu sẵn sàng về hạ tầng số, được cung cấp các dịch vụ quản lý sử dụng giải pháp công nghệ thông tin và truyền thông để thu thập, phân tích, tích hợp thông tin phục vụ cung cấp các dịch vụ tiện ích thông minh và quản lý đô thị;

    - Áp dụng và duy trì các giải pháp để sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, kịp thời cảnh báo rủi ro, bảo đảm an ninh an toàn cho dân cư;

    - Có khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu một cách an toàn và liên thông với hệ sinh thái chung của đô thị;

    - Thực hiện đánh giá, chứng nhận khu đô thị thông minh theo quy định của Bộ Xây dựng để thông qua đánh giá độc lập, công khai mức độ đáp ứng các yêu cầu quy định tại (2). Bộ Xây dựng định kỳ kiểm tra việc chứng nhận khu đô thị thông minh, ban hành hướng dẫn quy trình khung đánh giá khu đô thị thông minh; khung năng lực của đơn vị, tổ chức thực hiện đánh giá, công nhận; công bố công khai kết quả đánh giá, chứng nhận.

    (3) Yêu cầu đối với khu đô thị công nghệ: ngoài việc đáp ứng các yêu cầu của khu đô thị thông minh, khu đô thị công nghệ phải phát triển tập trung một số chức năng về nghiên cứu và thử nghiệm, sản xuất và phát triển sản phẩm, trình diễn công nghệ, hệ sinh thái khởi nghiệp, hỗ trợ phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Quy mô diện tích đất ở phục vụ dân cư không quá 15% diện tích đất đã có hạ tầng của khu đô thị công nghệ.

    saved-content
    unsaved-content
    1