Hệ thống Văn phòng đăng ký đất đai đã góp phần quản lý nhà nước về xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu đất đai thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Hệ thống Văn phòng đăng ký đất đai đã góp phần quản lý nhà nước về xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu đất đai thế nào theo Tờ trình 70-TTr/ĐU năm 2025?

Nội dung chính

    Hệ thống Văn phòng đăng ký đất đai đã góp phần quản lý nhà nước về xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu đất đai thế nào?

    Căn cứ Tờ trình 70-TTr/ĐU năm 2025 do Đảng uỷ Cục Quản lý đất đai ban hành về tình hình hệ thống Văn phòng đăng ký đất đai ở địa phương và định hướng, giải pháp kiện toàn theo chính quyền 2 cấp ngày 07/10/2025 có nội dung về khái quát chung về thực trạng hệ thống Văn phòng đăng ký đất đai.

    Theo đó, kể từ khi được thành lập, kiện toàn, hệ thống Văn phòng đăng ký đất đai đã góp phần tạo chuyển biến tích cực năng lực quản lý nhà nước về đất đai.

    Cụ thể về xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu đất đai thì trên cả nước, 34/34 tỉnh, thành phố đã và đang tiếp tục xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu đất đai, cụ thể như sau:

    (1) Dữ liệu địa chính: 495/696 đơn vị cấp huyện (cũ) đã hoàn thành cơ sở dữ liệu địa chính với hơn 49,7 triệu thửa đất đưa vào vận hành cho công tác quản lý nhà nước về đất đai và giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp;

    (2) Dữ liệu về hiện trạng sử dụng đất: 696 đơn vị cấp huyện (cũ) đã hoàn thành cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai (từ kỳ kiểm kê 2019) và đưa vào vận hành thống nhất từ Trung ương đến địa phương;

    (3) Dữ liệu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2012 - 2030: 63/63 tỉnh, thành phố đã xây dựng dữ liệu cấp tỉnh; 325/696 đơn vị cấp huyện cũ đã xây dựng dữ liệu;

    (4) Dữ liệu giá đất: 300/696 đơn vị cấp huyện (cũ) đã hoàn thành xây dựng cơ sở dữ liệu giá đất.

    Hiện nay, sau khi sắp xếp đơn vị hành chính, các tỉnh, thành phố đang thực hiện công tác sắp xếp lại cơ sở dữ liệu đất đai theo mô hình chính quyền địa phương 2 cấp và đồng bộ vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các ngành khác để thống nhất, sử dụng chung; đồng thời, đã và đang thực hiện kết nối với cơ quan thuế, Trung tâm hành chính công để giải quyết thủ tục hành chính về đất đai cho người dân, doanh nghiệp.

    Hệ thống Văn phòng đăng ký đất đai đã góp phần quản lý nhà nước về xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu đất đai thế nào?

    Hệ thống Văn phòng đăng ký đất đai đã quản lý nhà nước về xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu đất đai thế nào? (Hình từ Internet)

    Các cơ sở dữ liệu đất đai được tập hợp ở đâu?

    Căn cứ khoản 14 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 3. Giải thích từ ngữ
    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    [...]
    10. Chủ đầu tư dự án đầu tư có sử dụng đất (sau đây gọi là chủ đầu tư) là nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật có liên quan đã được lựa chọn để thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất và được giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật này.
    11. Chuyển mục đích sử dụng đất là việc người sử dụng đất được thay đổi từ mục đích sử dụng đất này sang mục đích sử dụng đất khác theo quy định của Luật này.
    12. Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
    13. Cộng đồng dân cư là cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
    14. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai là tập hợp các cơ sở dữ liệu đất đai trong đó dữ liệu được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, chia sẻ, quản lý và cập nhật thông qua phương tiện điện tử.
    15. Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất là việc người sử dụng đất, người sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được giao quản lý đất kê khai quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được ghi nhận theo quy định của Luật này.
    [...]

    Theo đó, mọi cơ sở dữ liệu đất đai riêng lẻ sẽ được gom lại và quản lý thống nhất trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai. Các dữ liệu này được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, chia sẻ, quản lý và cập nhật thông qua phương tiện điện tử.

    Đối với những địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai thì ai có trách nhiệm cung cấp bản sao hồ sơ địa chính cho UBND cấp xã để sử dụng?

    Căn cứ khoản 3 Điều 130 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 130. Trách nhiệm lập, chỉnh lý, cập nhật, quản lý, khai thác hồ sơ địa chính
    1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo việc lập hồ sơ địa chính tại địa phương và bố trí kinh phí để tổ chức thực hiện.
    2. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc lập hồ sơ địa chính; kiểm tra, giám sát việc chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính thường xuyên tại địa phương.
    3. Tổ chức đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện việc lập, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính.
    Đối với những địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai thì tổ chức đăng ký đất đai có trách nhiệm cung cấp bản sao hồ sơ địa chính cho Ủy ban nhân dân cấp xã để sử dụng.
    [...]

    Như vậy, tổ chức đăng ký đất đai có trách nhiệm cung cấp bản sao hồ sơ địa chính cho UBND cấp xã để sử dụng.

    saved-content
    unsaved-content
    1