Thời gian gia hạn thời hạn trưng dụng đất tối đa khi mục đích của việc trưng dụng chưa hoàn thành là bao lâu?
Nội dung chính
Thời gian gia hạn thời hạn trưng dụng đất tối đa khi mục đích của việc trưng dụng chưa hoàn thành là bao lâu?
Căn cứ tại khoản 4 Điều 90 Luật Đất đai 2024 về quy định về gia hạn thời hạn trưng dụng đất tối đa như sau:
Điều 90. Trưng dụng đất
1. Nhà nước trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.
[...]
4. Thời hạn trưng dụng đất là không quá 30 ngày kể từ khi quyết định trưng dụng đất có hiệu lực thi hành. Trường hợp hết thời hạn trưng dụng đất mà mục đích của việc trưng dụng chưa hoàn thành thì được gia hạn nhưng không quá 30 ngày. Quyết định gia hạn trưng dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản và gửi cho người có đất trưng dụng, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trưng dụng trước khi kết thúc thời hạn trưng dụng.
Trường hợp trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp thì thời hạn trưng dụng được tính từ ngày ra quyết định đến không quá 30 ngày kể từ ngày bãi bỏ tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.[...]
Thời gian gia hạn thời hạn trưng dụng đất tối đa khi mục đích của việc trưng dụng chưa hoàn thành là bao lâu? Theo đó, thời gian gia hạn thời hạn trưng dụng đất tối đa khi mục đích của việc trưng dụng chưa hoàn thành là 30 ngày.
Nếu trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp thì thời hạn trưng dụng được tính từ ngày ra quyết định đến không quá 30 ngày kể từ ngày bãi bỏ tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Lưu ý: Quyết định gia hạn trưng dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản và gửi cho người có đất trưng dụng, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trưng dụng trước khi kết thúc thời hạn trưng dụng.
Thời gian gia hạn thời hạn trưng dụng đất tối đa khi mục đích của việc trưng dụng chưa hoàn thành là bao lâu? (Hình từ Internet)
Quyết định trưng dụng đất, văn bản xác nhận việc trưng dụng đất gồm các nội dung chủ yếu nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 29 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về quy định chi tiết về trình tự, thủ tục trưng dụng đất như sau:
Điều 29. Quy định chi tiết về trình tự, thủ tục trưng dụng đất
1. Quyết định trưng dụng đất, văn bản xác nhận việc trưng dụng đất gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người quyết định trưng dụng đất;
b) Tên, địa chỉ của người có đất trưng dụng hoặc người đang quản lý, sử dụng đất trưng dụng;
c) Tên, địa chỉ của tổ chức, họ tên và địa chỉ của người được giao sử dụng đất trưng dụng;
d) Mục đích, thời hạn trưng dụng đất;
đ) Vị trí, diện tích, loại đất, tài sản gắn liền với đất trưng dụng;
e) Thời gian bàn giao đất trưng dụng.
2. Việc hoàn trả đất trưng dụng cho người sử dụng đất khi hết thời hạn trưng dụng đất được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Người có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất ban hành quyết định hoàn trả đất trưng dụng và gửi cho người có đất trưng dụng;
b) Trường hợp người có đất trưng dụng tự nguyện tặng cho Nhà nước thì làm thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
[...]
Theo đó, quyết định trưng dụng đất, văn bản xác nhận việc trưng dụng đất gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người quyết định trưng dụng đất;
- Tên, địa chỉ của người có đất trưng dụng hoặc người đang quản lý, sử dụng đất trưng dụng;
- Tên, địa chỉ của tổ chức, họ tên và địa chỉ của người được giao sử dụng đất trưng dụng;
- Mục đích, thời hạn trưng dụng đất;
- Vị trí, diện tích, loại đất, tài sản gắn liền với đất trưng dụng;
- Thời gian bàn giao đất trưng dụng.
Hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai là gì?
Căn cứ Điều 11 Luật Đất đai 2024 về các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai như sau:
- Lấn đất, chiếm đất, hủy hoại đất.
- Vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước về đất đai.
- Vi phạm chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về quản lý đất đai.
- Không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin đất đai không chính xác, không đáp ứng yêu cầu về thời hạn theo quy định của pháp luật.
- Không ngăn chặn, không xử lý hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
- Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.
- Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.
- Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
- Cản trở, gây khó khăn đối với việc sử dụng đất, việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
- Phân biệt đối xử về giới trong quản lý, sử dụng đất đai.
(Trên đây là giải đáp cho Thời gian gia hạn thời hạn trưng dụng đất tối đa khi mục đích của việc trưng dụng chưa hoàn thành là bao lâu?)