Thời hạn tạm ứng, thanh toán vốn hằng năm và thời hạn thanh toán vốn của cơ quan thanh toán là bao lâu?
Nội dung chính
Thời hạn tạm ứng, thanh toán vốn hằng năm và thời hạn thanh toán vốn của cơ quan thanh toán là bao lâu?
Căn cứ tại Điều 12 Nghị định 254/2025/NĐ-CP quy định về thời hạn tạm ứng, thanh toán vốn hằng năm và thời hạn thanh toán vốn của cơ quan thanh toán như sau:
- Về thời hạn tạm ứng vốn:
Vốn kế hoạch hằng năm của nhiệm vụ, dự án được tạm ứng đến hết ngày 31 tháng 12 năm kế hoạch (trừ trường hợp tạm ứng để thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì được thực hiện đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau năm kế hoạch).
- Về thời hạn thanh toán khối lượng hoàn thành:
Vốn kế hoạch hằng năm của nhiệm vụ, dự án được thanh toán cho khối lượng hoàn thành đã nghiệm thu đến hết ngày 31 tháng 12 năm kế hoạch, thời hạn thanh toán khối lượng hoàn thành đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau năm kế hoạch (trong đó có thanh toán để thu hồi vốn tạm ứng).
-Trường hợp kéo dài thời gian giải ngân vốn theo quy định tại Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn luật hiện hành của Chính phủ, thời hạn giải ngân theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
- Thời gian thanh toán vốn: trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư theo quy định tại Nghị định 254/2025/NĐ-CP.
Đối với các khoản tạm ứng vốn, thời hạn thanh toán trong 01 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Nghị định 254/2025/NĐ-CP.

Thời hạn tạm ứng, thanh toán vốn hằng năm và thời hạn thanh toán vốn của cơ quan thanh toán là bao lâu? (Hình từ Internet)
Trình tự, thủ tục dừng chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công như thế nào?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 15 Nghị định 85/2025/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 275/2025/NĐ-CP quy định các trường hợp dừng chủ trương đầu tư chương trình, dự án và trình tự, thủ tục thực hiện như sau:
Điều 15. Các trường hợp dừng chủ trương đầu tư chương trình, dự án và trình tự, thủ tục thực hiện
[...]
3. Trình tự, thủ tục dừng chủ trương đầu tư chương trình, dự án quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện như sau:
a) Cấp quyết định đầu tư chương trình, dự án tổ chức kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện chương trình, dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư công và quy định của pháp luật có liên quan;
b) Cấp quyết định đầu tư chương trình, dự án báo cáo cấp quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án về việc dừng chủ trương đầu tư chương trình, dự án, trong đó xác định nguyên nhân dừng chủ trương đầu tư theo các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Cấp quyết định chủ trương đầu tư xem xét, quyết định việc dừng chủ trương đầu tư chương trình, dự án, trong đó quyết định phương án xử lý đối với khối lượng đã thực hiện của chương trình, dự án theo quy định của Chính phủ về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công và quy định của pháp luật có liên quan.
Như vậy, trình tự, thủ tục dừng chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 85/2025/NĐ-CP thực hiện như sau:
- Cấp quyết định đầu tư chương trình, dự án tổ chức kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện chương trình, dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư công và quy định của pháp luật có liên quan;
- Cấp quyết định đầu tư chương trình, dự án báo cáo cấp quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án về việc dừng chủ trương đầu tư chương trình, dự án, trong đó xác định nguyên nhân dừng chủ trương đầu tư theo các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 85/2025/NĐ-CP;
- Cấp quyết định chủ trương đầu tư xem xét, quyết định việc dừng chủ trương đầu tư chương trình, dự án, trong đó quyết định phương án xử lý đối với khối lượng đã thực hiện của chương trình, dự án theo quy định của Chính phủ về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công và quy định của pháp luật có liên quan.
Khi nào công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cần phải bảo lãnh tạm ứng?
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 9 Nghị định 254/2025/NĐ-CP quy định về tạm ứng vốn đầu tư công như sau:
Điều 9. Tạm ứng vốn
[…]
2. Bảo lãnh tạm ứng:
[…]
b) Các trường hợp không yêu cầu bảo lãnh tạm ứng:
(i) Hợp đồng có giá trị tạm ứng hợp đồng nhỏ hơn hoặc bằng 01 tỷ đồng thì thực hiện theo thỏa thuận tại hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu và xây dựng.
(ii) Hợp đồng xây dựng theo hình thức tự thực hiện bao gồm cả hình thức do cộng đồng dân cư thực hiện theo các chương trình mục tiêu quốc gia.
(iii) Hợp đồng thuê tư vấn quản lý dự án.
(iv) Các công việc thực hiện không thông qua hợp đồng và công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (trừ trường hợp công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải xây dựng các công trình).
(v) Các trường hợp tạm ứng chi phí quản lý dự án cho các chủ đầu tư, ban quản lý dự án.
Đối với các trường hợp không yêu cầu bảo lãnh tạm ứng nêu trên, trường hợp phát sinh rủi ro không thu hồi được vốn tạm ứng, chủ đầu tư và tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm hoàn trả ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.
[…]
Như vậy, đối với dự án đầu tư công công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải xây dựng các công trình thì cần phải thực hiện bảo lãnh tạm ứng theo quy định.
