Luật Đất đai 2024

Nghị định 275/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 85/2025/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đầu tư công

Số hiệu 275/2025/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 18/10/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Đầu tư
Loại văn bản Nghị định
Người ký Hồ Đức Phớc
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 275/2025/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2025

 

NGHỊ ĐỊNH

VỀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 85/2025/NĐ-CP NGÀY 08 THÁNG 4 NĂM 2025 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẦU TƯ CÔNG

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ số 63/2025/QH15;

Căn cứ Luật Đầu tư công số 58/2024/QH15, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 90/2025/QH15;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2025/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2025 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2025/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công

1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 1 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:

“5. Khoản 12 Điều 18 về phân cấp thẩm quyền, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư đối với chương trình, dự án sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư phù hợp với quy định về quyền tự chủ tài chính của cơ quan, đơn vị; trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án có sử dụng vốn ngân sách địa phương do cơ quan trung ương thực hiện, dự án có sử dụng vốn ngân sách cấp xã do cơ quan cấp tỉnh thực hiện; hồ sơ, nội dung và thời gian thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án và trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ.”.

b) Bổ sung khoản 6a sau khoản 6 như sau:

“6a. Khoản 3 Điều 36a về hạn mức để thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 như sau:

“Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động đầu tư công, quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.

2. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước để mua sắm, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp tài sản, trang thiết bị; chi thuê hàng hóa, dịch vụ; sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hạng mục công trình trong các dự án đã đầu tư xây dựng và các nhiệm vụ cần thiết khác thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật khác có liên quan.”

3. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 4 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. An ninh và trật tự, an toàn xã hội: Các nhiệm vụ, chương trình, dự án thuộc các ngành, lĩnh vực phục vụ mục tiêu an ninh và trật tự, an toàn xã hội, phòng cháy, chữa cháy, điều tra phòng, chống tội phạm, thi hành án hình sự, ứng phó với sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của đơn vị chuyên trách trung ương và địa phương theo phân cấp, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân do Bộ Công an mua hoặc đầu tư xây dựng, bảo đảm an ninh mạng, an ninh dữ liệu, an toàn thông tin.

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số: Các nhiệm vụ, chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, Cơ sở dữ liệu, trang thiết bị, công nghệ phục vụ mục tiêu phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, thí nghiệm, thực nghiệm, phân tích, kiểm định, kiểm nghiệm, bảo tàng chuyên ngành, tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng, sở hữu trí tuệ, năng lượng nguyên tử, năng lượng hạt nhân và các loại hình năng lượng mới, an toàn bức xạ và hạt nhân, thông tin và thống kê khoa học và công nghệ, thiết kế chuyên dụng trong lĩnh vực khoa học tự nhiên và kỹ thuật, ứng dụng và chuyển giao công nghệ, vi mạch bán dẫn, trí tuệ nhân tạo; trung tâm đổi mới sáng tạo, nghiên cứu và phát triển, hỗ trợ phát triển công nghiệp, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản ứng dụng công nghệ cao; ứng dụng công nghệ thông tin, hạ tầng số, nền tảng số, phần mềm ứng dụng, dịch vụ dùng chung, thuê dịch vụ công nghệ thông tin phục vụ chuyển đổi số; phát triển cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, nền tảng số, hạ tầng công nghệ thông tin kết nối quốc tế; hỗ trợ đổi mới sáng tạo, hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo; trung tâm đổi mới sáng tạo; cụm đổi mới sáng tạo; tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo; trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo; trung tâm nghiên cứu và phát triển.”.

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:

“5. Y tế, dân số và gia đình: Các nhiệm vụ, chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, đầu tư thiết bị phục vụ mục tiêu về y tế bao gồm y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y, dược cổ truyền; thiết bị y tế; dược, mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; dân số, sức khỏe sinh sản.”.

d) Bổ sung điểm q sau điểm p khoản 10 như sau:

“q) Công nghiệp công nghệ số: Dự án nghiên cứu, sản xuất sản phẩm, dịch vụ công nghiệp công nghệ số, trí tuệ nhân tạo, bán dẫn; khu công nghệ số tập trung; hạ tầng công nghiệp công nghệ số.”

4. Bổ sung Điều 9a vào sau Điều 9 như sau:

“Điều 9a. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhà máy điện hạt nhân thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ

1. Thủ tướng Chính phủ giao bộ, cơ quan trung ương, địa phương là cơ quan chủ quản thực hiện dự án. Cơ quan chủ quản thực hiện dự án có trách nhiệm:

a) Giao đơn vị trực thuộc tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án;

b) Thành lập Hội đồng để thẩm định hoặc giao đơn vị trực thuộc tổ chức thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;

c) Hoàn thiện báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trình Thủ tướng Chính phủ.

2. Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước do Bộ trưởng Bộ Công Thương làm Chủ tịch Hội đồng hoặc giao Bộ Công Thương là cơ quan chủ trì thẩm định để thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án. Việc thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước được phép thực hiện đồng thời với quá trình lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án.

Hội đồng thẩm định nhà nước hoặc cơ quan chủ trì thẩm định được mời tổ chức, cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm tham gia thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn tổ chức, cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm tham gia thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.

3. Bộ Tài chính chủ trì đánh giá nguồn vốn, khả năng cân đối vốn, phương án bố trí vốn gửi Hội đồng thẩm định nhà nước hoặc cơ quan chủ trì thẩm định.

4. Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định quy định tại khoản 2 Điều này gửi ý kiến thẩm định để cơ quan chủ trì lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoàn chỉnh báo cáo, trình Thủ tướng Chính phủ.

5. Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, địa điểm, thời gian thực hiện, cơ chế, giải pháp và chính sách thực hiện.”

5. Sửa đổi, bổ sung tên Điều và đoạn đầu của khoản 2 Điều 10 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung tên Điều 10 như sau:

“Điều 10. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án có sử dụng vốn ngân sách địa phương do cơ quan trung ương thực hiện, dự án có sử dụng vốn ngân sách cấp xã do cơ quan cấp tỉnh thực hiện”

b) Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu của khoản 2 Điều 10 như sau:

“2. Đối với dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan chủ quản có sử dụng vốn ngân sách địa phương cấp dưới, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư thực hiện như sau:”

6. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 15 như sau:

“c) Cấp quyết định chủ trương đầu tư xem xét, quyết định việc dừng chủ trương đầu tư chương trình, dự án, trong đó quyết định phương án xử lý đối với khối lượng đã thực hiện của chương trình, dự án theo quy định của Chính phủ về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công và quy định của pháp luật có liên quan.”

7. Bổ sung Điều 15a vào sau Điều 15 như sau:

“Điều 15a. Hạn mức để thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn

1. Sau khi cấp có thẩm quyền thông báo tổng mức vốn giai đoạn sau theo quy định tại khoản 4 Điều 59 Luật Đầu tư công:

a) Trường hợp tổng mức vốn giai đoạn sau được thông báo lớn hơn hạn mức được quy định tại khoản 1 Điều 36a Luật Đầu tư công, bộ, cơ quan trung ương và địa phương thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn bảo đảm tổng giá trị tổng mức đầu tư dự kiến thực hiện trong giai đoạn sau của các chương trình, nhiệm vụ, dự án không vượt quá tổng mức vốn được thông báo.

b) Các chương trình, dự án đã được thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn theo hạn mức được quy định tại khoản 1 Điều 36a Luật Đầu tư công và đã được phê duyệt chủ trương đầu tư nhưng chưa được cân đối vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn thì được tiếp tục xem xét khi bảo đảm cân đối được nguồn vốn.

2. Đối với chương trình, dự án dự kiến thực hiện trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn hiện hành, các bộ, cơ quan trung ương và địa phương thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn trong phạm vi tổng số vốn của kế hoạch đầu tư công trung hạn hiện hành được cấp có thẩm quyền giao và nguồn vốn đầu tư công được cấp có thẩm quyền thông báo.

3. Đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài, căn cứ thư quan tâm hoặc văn bản cam kết của nhà tài trợ nước ngoài về việc cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài cho các chương trình, dự án của bộ, cơ quan trung ương và địa phương, Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận việc sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài cho chương trình, dự án, làm cơ sở để bộ, cơ quan trung ương và địa phương lập, thẩm định chủ trương đầu tư, đánh giá nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.”

8. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 20 như sau:

“d) Sự phù hợp với nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với chương trình đầu tư công; đánh giá nguồn vốn, khả năng cân đối vốn, phương án bố trí vốn đối với chương trình mục tiêu quốc gia; sự phù hợp giữa tổng vốn đầu tư của chương trình với kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; cơ cấu các nguồn vốn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác; khả năng thu hồi vốn và trả nợ trong trường hợp sử dụng vốn vay.”

9. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 30 như sau:

“3. Đối với dự án do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý và dự án được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền quyết định đầu tư, đơn vị có chức năng được giao nhiệm vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì thẩm định thiết kế, dự toán đầu tư của dự án trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt đối với dự án thiết kế một bước. Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế chi tiết và dự toán đối với trường hợp thiết kế hai bước. Việc phê duyệt thiết kế chi tiết và dự toán được thực hiện đồng thời, không tách riêng thiết kế chi tiết với dự toán.”.

10. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điểm, khoản của Điều 43 như sau:

a) Bãi bỏ khoản 1.

b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 như sau:

“b) Tổng hợp nhu cầu kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau theo nguồn vốn, mức vốn cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án và đối tượng đầu tư công khác, gửi Bộ Tài chính theo tiến độ theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Đối với nhu cầu bố trí vốn ngân sách trung ương cho chương trình, nhiệm vụ, dự án thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, bộ, cơ quan trung ương có trách nhiệm lấy ý kiến Bộ Khoa học và Công nghệ để hoàn thiện trước khi gửi Bộ Tài chính. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm cho ý kiến trong 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề xuất của bộ, cơ quan trung ương”.

c) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 4 như sau:

“c) Tổng hợp nhu cầu kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau của cấp tỉnh, xã chi tiết theo từng nguồn vốn, mức vốn cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án và đối tượng đầu tư công khác, gửi Bộ Tài chính theo tiến độ theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Đối với nhu cầu bố trí vốn ngân sách trung ương cho chương trình, nhiệm vụ, dự án thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lấy ý kiến Bộ Khoa học và Công nghệ để hoàn thiện trước khi gửi Bộ Tài chính. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm cho ý kiến trong 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề xuất của địa phương”.

d) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 6 như sau:

“b) Giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công tổng hợp dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau chi tiết theo từng nguồn vốn, mức vốn cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án và đối tượng đầu tư công khác và các nội dung theo quy định tại Điều 52 Luật Đầu tư công, gửi Bộ Tài chính để tổng hợp trước ngày 30 tháng 8 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.

Đối với dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau nguồn ngân sách trung ương bố trí cho chương trình, nhiệm vụ, dự án thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, bộ, cơ quan trung ương có trách nhiệm lấy ý kiến Bộ Khoa học và Công nghệ để hoàn thiện trước khi gửi Bộ Tài chính. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm cho ý kiến trong 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề xuất của bộ, cơ quan trung ương”

đ) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 7 như sau:

“a) Thông báo dự kiến khả năng cân đối ngân sách nhà nước cho chi đầu tư công trong giai đoạn sau cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp xã làm cơ sở để lập dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau;”

e) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 7 như sau:

“c) Giao Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lập dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau của cấp mình, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến trước ngày 31 tháng 7 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước và hoàn thiện, gửi Ủy ban nhân dân cấp trên theo quy định;”

g) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 7 như sau:

“d) Tổng hợp dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau của cấp tỉnh, xã chi tiết theo từng nguồn vốn, mức vốn cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án và đối tượng đầu tư công khác và các nội dung theo quy định tại Điều 52 Luật Đầu tư công, gửi Bộ Tài chính để tổng hợp trước ngày 30 tháng 8 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.

Đối với dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau nguồn ngân sách trung ương bố trí cho chương trình, nhiệm vụ, dự án thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lấy ý kiến Bộ Khoa học và Công nghệ để hoàn thiện trước khi gửi Bộ Tài chính. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm cho ý kiến trong 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề xuất của địa phương.”

h) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 9 như sau:

“b) Giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công tổng hợp kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau chi tiết theo từng nguồn vốn, mức vốn cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án và đối tượng đầu tư công khác và các nội dung theo quy định tại Điều 52 Luật Đầu tư công, gửi Bộ Tài chính để tổng hợp theo tiến độ theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Đối với kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau nguồn ngân sách trung ương bố trí cho chương trình, nhiệm vụ, dự án thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, bộ, cơ quan trung ương có trách nhiệm lấy ý kiến Bộ Khoa học và Công nghệ để hoàn thiện trước khi gửi Bộ Tài chính. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm cho ý kiến trong 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề xuất của bộ, cơ quan trung ương.”

i) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 10 như sau:

“b) Giao Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn thiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau của cấp mình, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt trước ngày 10 tháng 3 năm thứ nhất của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau và gửi Ủy ban nhân dân cấp trên theo quy định;”

k) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 10 như sau:

“c) Tổng hợp kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau của cấp tỉnh, xã chi tiết theo từng nguồn vốn, mức vốn cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án và đối tượng đầu tư công khác và các nội dung theo quy định tại Điều 52 Luật Đầu tư công, gửi Bộ Tài chính để tổng hợp theo tiến độ theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Đối với kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau nguồn ngân sách trung ương bố trí cho chương trình, nhiệm vụ, dự án thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lấy ý kiến Bộ Khoa học và Công nghệ để hoàn thiện trước khi gửi Bộ Tài chính. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm cho ý kiến trong 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề xuất của địa phương.”

l) Bổ sung khoản 12 sau khoản 11 như sau:

“12. Thủ tướng Chính phủ giao tổng số vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách nhà nước, tổng mức vốn ngân sách trung ương cho các bộ, cơ quan trung ương và địa phương; danh mục, mức vốn của các chương trình, dự án đầu tư công, tổng mức vốn cho nhiệm vụ quy hoạch, tổng mức vốn cho nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, đối tượng đầu tư công khác sử dụng nguồn vốn ngân sách trung ương.”

11. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 44 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Chậm nhất 10 ngày sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm sau, Bộ Tài chính hướng dẫn các bộ, cơ quan trung ương và địa phương kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và mục tiêu, yêu cầu, nội dung, thời gian, tiến độ lập kế hoạch đầu tư công năm sau. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn các bộ, cơ quan trung ương và địa phương về mục tiêu, yêu cầu, nội dung lập kế hoạch đầu tư công năm sau bố trí cho các chương trình, nhiệm vụ, dự án thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.”

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Chậm nhất sau 07 ngày kể từ ngày Bộ Tài chính ban hành văn bản hướng dẫn, các bộ, cơ quan trung ương và địa phương hướng dẫn cơ quan, đơn vị cấp dưới lập kế hoạch đầu tư công năm sau.”

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Trước ngày 10 tháng 7 hằng năm, bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp nhu cầu kế hoạch đầu tư công năm sau, gửi Bộ Tài chính, Kiểm toán nhà nước; đồng gửi Bộ Khoa học và Công nghệ đối với nhu cầu kế hoạch vốn bố trí cho lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.”

d) Bổ sung khoản 4a sau khoản 4 như sau:

“Bộ Khoa học và Công nghệ căn cứ đề xuất của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương để tổng hợp và dự kiến tổng nhu cầu kế hoạch đầu tư công năm sau bố trí cho lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, bảo đảm phù hợp với chủ trương của Đảng và pháp luật của nhà nước, gửi Bộ Tài chính trước ngày 01 tháng 8 hằng năm.”.

đ) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:

“5. Trước ngày 10 tháng 8 hằng năm:

a) Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ thông qua dự kiến phương án bố trí vốn kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm sau.

Trên cơ sở dự kiến phương án bố trí vốn kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm sau được Thủ tướng Chính phủ thông qua, Bộ Tài chính thông báo số vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương dự kiến phân bổ cho các bộ, cơ quan trung ương và địa phương của kế hoạch đầu tư công năm sau.

b) Bộ Khoa học và Công nghệ gửi Bộ Tài chính phương án kế hoạch đầu tư công năm sau dự kiến bố trí cho lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số của từng bộ, cơ quan trung ương và địa phương.”

e) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:

“6. Ủy ban nhân dân các cấp trình Hội đồng nhân dân cùng cấp dự kiến kế hoạch đầu tư công năm sau, bao gồm danh mục và mức vốn bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án và đối tượng đầu tư công khác.”

g) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 như sau:

“7. Trước ngày 01 tháng 9 hằng năm, bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch đầu tư công năm sau, bao gồm danh mục và mức vốn dự kiến bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án và đối tượng đầu tư công khác, gửi Bộ Tài chính. Đối với kế hoạch vốn dự kiến bố trí cho lĩnh vực khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp và đề xuất kế hoạch đầu tư công năm sau cho từng bộ, cơ quan trung ương, địa phương, bao gồm danh mục và mức vốn bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án và đối tượng đầu tư công khác đối với vốn ngân sách trung ương và tổng số vốn đối với vốn ngân sách địa phương, gửi Bộ Tài chính.”

h) Bổ sung khoản 9 và khoản 10 sau khoản 8 như sau:

“9. Trước ngày 15 tháng 12 hằng năm, Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước năm sau theo tổng mức vốn và cơ cấu vốn đã được Quốc hội quyết định cho các bộ, cơ quan trung ương và địa phương, bao gồm kế hoạch vốn ngân sách trung ương tối thiểu các bộ, cơ quan trung ương và địa phương phải bố trí cho các chương trình, nhiệm vụ, dự án và đối tượng đầu tư công khác thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.

10. Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, các bộ, cơ quan trung ương và địa phương phân bổ chi tiết mức vốn kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm sau, danh mục, mức vốn bố trí của từng nhiệm vụ, dự án, gửi phương án phân bổ chi tiết cho Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo Chính phủ và theo dõi thực hiện và gửi Bộ Khoa học và Công nghệ đối với kế hoạch đầu tư công năm sau bố trí cho lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số để theo dõi thực hiện.”

12. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu của khoản 2 Điều 47 như sau:

“2. Trường hợp dự án vượt quá thời gian bố trí vốn theo quy định tại khoản 2 và điểm b, c, đ khoản 3 Điều 57 của Luật Đầu tư công nhưng vẫn tiếp tục có nhu cầu gia hạn thời gian bố trí vốn thực hiện dự án, bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm điểm trách nhiệm, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định gia hạn thời gian bố trí vốn thực hiện dự án đối với vốn ngân sách trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp kiểm điểm trách nhiệm, báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định gia hạn thời gian bố trí vốn thực hiện dự án đối với vốn ngân sách địa phương bảo đảm các yêu cầu sau:”

13. Sửa đổi Điều 50 như sau:

“Điều 50. Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công

1. Chính phủ quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương nhưng không vượt tổng chi ngân sách trung ương của cả nước đã được Quốc hội quyết định trong các trường hợp sau:

a) Điều chỉnh tổng thể kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương của cả nước;

b) Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương giữa các bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên cơ sở đề xuất của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương trước ngày 15 tháng 12 năm kế hoạch;

c) Chủ động cắt giảm, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương của bộ, cơ quan trung ương và địa phương để bổ sung vốn cho bộ, cơ quan trung ương và địa phương khác trước ngày 15 tháng 12 năm kế hoạch;

d) Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương của bộ, cơ quan trung ương, địa phương trong phạm vi tổng chi ngân sách trung ương của bộ, cơ quan trung ương và địa phương đã được cấp có thẩm quyền quyết định.

2. Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương trong trường hợp sau:

a) Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương giữa các bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên cơ sở đề xuất của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương trong trường hợp không vượt tổng mức vốn trung hạn đã được Quốc hội quyết định, báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

b) Chủ động cắt giảm, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương của bộ, cơ quan trung ương và địa phương để bổ sung vốn cho bộ, cơ quan trung ương và địa phương khác trong trường hợp không vượt tổng mức vốn trung hạn đã được Quốc hội quyết định, báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

c) Điều chỉnh danh mục dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách trung ương của bộ, cơ quan trung ương và địa phương.

3. Bộ Tài chính có trách nhiệm báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách trung ương quy định tại khoản 1, 2 Điều này.

4. Người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương có thẩm quyền và trách nhiệm sau đây:

a) Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương giữa các dự án, nhiệm vụ, đối tượng đầu tư công khác, bảo đảm không làm thay đổi tổng mức vốn ngân sách trung ương và danh mục dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương đã được quyết định, báo cáo Bộ Tài chính trong 03 ngày làm việc.

Trường hợp điều chỉnh giảm kế hoạch đầu tư công trung hạn bố trí cho lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, bộ, cơ quan trung ương báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ cho ý kiến trước khi điều chỉnh. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm cho ý kiến trong 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề xuất của bộ, cơ quan trung ương.

b) Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương giữa các dự án, nhiệm vụ, đối tượng đầu tư công khác thuộc danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được quyết định nhưng không vượt quá tổng mức vốn đã được cấp có thẩm quyền giao kế hoạch trước ngày 15 tháng 12 năm kế hoạch, báo cáo Bộ Tài chính trong 03 ngày làm việc.

Trường hợp điều chỉnh giảm kế hoạch đầu tư công hằng năm bố trí cho lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số thấp hơn so với kế hoạch vốn ngân sách trung ương tối thiểu bố trí cho lĩnh vực này tại quyết định giao kế hoạch vốn hằng năm của Thủ tướng Chính phủ, bộ, cơ quan trung ương báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ cho ý kiến trước khi điều chỉnh. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm cho ý kiến trong 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề xuất của bộ, cơ quan trung ương.

5. Người đứng đầu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền và trách nhiệm sau đây:

a) Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương giữa các dự án, nhiệm vụ, đối tượng đầu tư công khác, bảo đảm không làm thay đổi tổng mức vốn ngân sách trung ương và danh mục dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương đã được quyết định, báo cáo Bộ Tài chính trong 03 ngày làm việc.

Trường hợp điều chỉnh giảm kế hoạch đầu tư công trung hạn bố trí cho lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, người đứng đầu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ cho ý kiến trước khi điều chỉnh. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm cho ý kiến trong 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề xuất của địa phương.

b) Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu giữa các dự án, nhiệm vụ, đối tượng đầu tư công khác thuộc danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được quyết định nhưng không vượt quá tổng mức vốn đã được cấp có thẩm quyền giao kế hoạch trước ngày 15 tháng 12 năm kế hoạch, báo cáo Bộ Tài chính trong 03 ngày làm việc và báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tại kỳ họp gần nhất;

Trường hợp điều chỉnh giảm kế hoạch đầu tư công hằng năm bố trí cho lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số thấp hơn so với kế hoạch vốn ngân sách trung ương tối thiểu bố trí cho lĩnh vực này tại quyết định giao kế hoạch vốn hằng năm của Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ cho ý kiến trước khi điều chỉnh. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm cho ý kiến trong 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề xuất của địa phương.

6. Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền và trách nhiệm sau đây:

a) Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách địa phương giữa các cơ quan, đơn vị được giao kế hoạch vốn do cấp mình quản lý trong trường hợp không thay đổi tổng mức vốn trung hạn và hằng năm đã được Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định, báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp tại kỳ họp gần nhất;

b) Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách địa phương giữa các nhiệm vụ, dự án trong nội bộ cơ quan, đơn vị được giao kế hoạch vốn do cấp mình quản lý trong tổng mức vốn đã được cấp có thẩm quyền quyết định;

c) Việc điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm tại điểm a và điểm b khoản này thực hiện trước ngày 15 tháng 12 năm kế hoạch;

7. Người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ sự cần thiết, yêu cầu về tiến độ thực hiện và giải ngân các dự án, giao cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư công rà soát, đề xuất phương án điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách trung ương của cơ quan, địa phương mình bảo đảm tính khả thi, hiệu quả, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, trình người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo thẩm quyền hoặc để báo cáo Bộ Tài chính để trình cấp có thẩm quyền quyết định.

8. Ủy ban nhân dân các cấp căn cứ sự cần thiết, yêu cầu về tiến độ thực hiện và giải ngân các dự án, giao cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư công rà soát, đề xuất phương án điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách địa phương bảo đảm tính khả thi, hiệu quả, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, trình cấp có thẩm quyền quyết định.”

14. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 53 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Các quy định sử dụng chung:

a) Thông tin, dữ liệu, tài liệu được thu thập, lưu trữ trong Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công là thông tin, dữ liệu, tài liệu gốc của các chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác, kế hoạch đầu tư công. Trường hợp thông tin, số liệu, tài liệu bản giấy và trên Hệ thống khác nhau thì thông tin, số liệu, tài liệu trên Hệ thống là cơ sở để lập, thẩm định, giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công hằng năm, ứng trước kế hoạch đầu tư công hằng năm, báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công, theo dõi, đánh giá chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác;

b) Chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác không được giải ngân trong các trường hợp sau: Không có danh mục và số liệu giao kế hoạch đầu tư công trên Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công, trừ các chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác chứa bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng Hệ thống chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, số liệu, tài liệu báo cáo, cập nhật trên Hệ thống;”

b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 như sau:

“b) Lập, giao, điều chỉnh, kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân, ứng trước kế hoạch đầu tư công hằng năm;”

15. Bổ sung khoản la trước khoản 2 Điều 56 như sau:

“1a. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, rà soát việc lập nhu cầu, dự kiến bố trí vốn, giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương cho chương trình, nhiệm vụ, dự án thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số theo quy định tại Nghị định này.”

16. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 55 như sau:

“3. Đối với các dự án thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin sử dụng vốn ngân sách nhà nước, trình tự, thủ tục, hồ sơ lập, thẩm định, quyết định đầu tư và tổ chức quản lý thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.”

17. Bổ sung điểm p sau điểm o khoản 2 tại Mục V Phần A Phụ lục I như sau:

“p) Dự án nghiên cứu, sản xuất sản phẩm, dịch vụ công nghiệp công nghệ số, trí tuệ nhân tạo, bán dẫn; khu công nghệ số tập trung; hạ tầng công nghiệp công nghệ số.”

Điều 2. Quy định chuyển tiếp

1. Trường hợp bổ sung danh mục dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương vào Kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2021 - 2025 mà dự án không thuộc danh mục dự án đã được giao cho các bộ, cơ quan trung ương và địa phương tại các quyết định của Thủ tướng Chính phủ, bộ, cơ quan trung ương và địa phương báo cáo Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

2. Đối với chương trình, dự án đã được Hội đồng nhân dân các cấp quyết định chủ trương đầu tư trước khi Nghị định này có hiệu lực nhưng chưa được quyết định đầu tư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định đầu tư chương trình, dự án.

3. Việc điều chỉnh kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước năm 2025 thực hiện như sau:

a) Người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương điều chỉnh kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương giữa các dự án thuộc danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được cấp có thẩm quyền quyết định nhưng không vượt quá tổng mức vốn đã được cấp có thẩm quyền giao kế hoạch trước ngày 15 tháng 11 năm 2025, báo cáo Bộ Tài chính trong 03 ngày làm việc;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm đối với vốn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu thuộc quản lý của cấp mình nhưng không vượt quá tổng mức vốn đã được cấp có thẩm quyền giao kế hoạch đầu tư công trung hạn trước ngày 15 tháng 11 năm 2025, báo cáo Bộ Tài chính trong 03 ngày làm việc và báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tại kỳ họp gần nhất;

c) Ủy ban nhân dân các cấp trình Hội đồng nhân dân các cấp quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách địa phương năm 2025 trong trường hợp thay đổi nhu cầu sử dụng hoặc khả năng triển khai thực hiện vốn kế hoạch năm 2025 giữa các cơ quan, đơn vị của địa phương trước ngày 15 tháng 11 năm 2025.

d) Ủy ban nhân dân các cấp điều chỉnh kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách địa phương năm 2025 giữa các nhiệm vụ, dự án trong nội bộ cơ quan, đơn vị được giao kế hoạch vốn do cấp mình quản lý trong tổng mức vốn đã được Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định trước ngày 15 tháng 11 năm 2025.

Điều 3. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 18 tháng 10 năm 2025, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Quy định về điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm tại khoản 13 Điều 1 của Nghị định này có hiệu lực thi hành từ Kế hoạch đầu tư công năm 2026.

3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2).

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Hồ Đức Phớc

 

0
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 275/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 85/2025/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đầu tư công
Tải văn bản gốc Nghị định 275/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 85/2025/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đầu tư công

THE GOVERNMENT OF VIETNAM
--------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence-Freedom-Happiness
-----------------

No. 275/2025/ND-CP

Hanoi, October 18, 2025

 

DECREE

AMENDMENTS TO GOVERNMENT'S DECREE NO. 85/2025/ND-CP DATED APRIL 08, 2025 ELABORATING LAW ON PUBLIC INVESTMENT

Pursuant to the Law on Government Organization No. 63/2025/QH15;

Pursuant to the Law on Public Investment No. 58/2024/QH15, as amended by the Law No. 90/2025/QH15;

At the request of the Minister of Finance of Vietnam;

The Government promulgates a Decree providing amendments to the Government's Decree No. 85/2025/ND-CP dated April 08, 2025 elaborating the Law on Public Investment.

Article 1. Amendments to Government's Decree No. 85/2025/ND-CP dated April 08, 2025 elaborating Law on Public Investment

1. Some clauses of Article 1 are amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“5. Clause 12 Article 18 regarding decentralization of authority, procedures and processes for making decisions on investment policies for public investment programs or projects using legitimate revenues retained by state regulatory authorities and public service units for investment purposes in compliance with regulations on financial autonomy of agencies and units; procedures and processes for making decisions on investment policies for projects funded by local-government budgets and implemented by central authorities, projects funded by commune-level budgets and implemented by provincial-level authorities; documentation requirements for, contents and time of appraisal and making of decisions on investment policies for public investment programs and projects, and procedures and processes for making decisions on investment policies for projects falling under the Prime Minister's jurisdiction.”.

b) Clause 6a is added following clause 6 as follows:

 “6a. Clause 3 Article 36a regarding limits used as basis for appraisal of funding sources and capital balancing capability.”.

2. Article 2 is amended as follows:

“Article 2. Regulated entities   

1. This Decree applies to regulatory authorities, units, organizations and individuals participating or involved in public investment, management and use of public investment capital.

2. Estimation, management, use and making of final accounts of state budget-derived funding for recurrent expenditures used for purchase, repair, upgradation and renovation of assets and equipment; lease of goods and services; repair, upgradation, renovation, expansion and new construction of work items of existing projects, and performance of other tasks which are deemed necessary shall comply with in accordance with regulations of law on state budget and other relevant laws.”

3. Some clauses of Article 4 are amended as follows:

a) Clause 2 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Clause 4 is amended as follows:

 “4. Science, technology, innovation and digital transformation: Tasks, programs and projects on investment in and construction of infrastructure facilities, physical facilities, databases, equipment and technologies serving achievement of such objectives as scientific and technology development, innovation and digital transformation, experiment, analysis, inspection, testing, specialized museums, standards - metrology - quality, intellectual property, atomic energy, nuclear energy and new energy types, radiation and nuclear safety, information and statistics on scientific and technological activities, specialized design in the fields of natural science and engineering, technology application and transfer, semiconductor, and artificial intelligence; centers for innovation, research and development, support for development of industries, hi-tech zones, high-tech agricultural, forestry and aquaculture zones; application of information technology (IT), digital infrastructure, digital platforms, application software, shared services, lease of IT services to serve digital transformation; development of internationally connected infrastructure facilities, physical facilities, digital platforms, and IT infrastructure facilities; support for innovation and startups; innovation centers; innovation clusters; startup support organizations; startup support centers; research and development centers.”.

c) Clause 5 is amended as follows:

 “5. Healthcare, population and family: Tasks, programs and projects on investment in and construction of infrastructure facilities, physical facilities, and equipment serving achievement of healthcare objectives, including preventive medicine; medical examination and treatment, functional rehabilitation; medical assessment, forensic examination, forensic psychiatric assessment; traditional medicine and pharmacy; medical devices; pharmaceutical products, cosmetics; food safety; health insurance; population and reproductive health.”.

d) Point q is added following point p clause 10 as follows:

 “q) Digital technology industry: Projects on research and production of digital technology industry, intellectual property and semiconductor products and services; concentrated digital technology zones; digital technology industry infrastructure.”

4. Article 9a is added following Article 9 as follows:

“Article 9a. Procedures and processes for making decisions on investment policies for nuclear power plant projects falling under Prime Minister's jurisdiction

1. The Prime Minister shall assign a ministry, central authority or local authority to act as the project’s governing body. The project’s governing body shall:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) establish an Appraisal Council or assign its affiliated unit to carry out appraisal of the pre-feasibility study report;

c) finalize the pre-feasibility study report and submit it to the Prime Minister.

2. The Prime Minister shall establish a State Appraisal Council that is chaired by the Minister of Industry and Trade, or assign the Ministry of Industry and Trade to act as the agency in charge of appraising the pre-feasibility study report.    Establishment of the State Appraisal Council and preparation of the pre-feasibility study report for the project may take place at the same time.

The State Appraisal Council or the agency in charge of appraisal tasks may invite qualified and experienced organizations/individuals to take part in the appraisal of the pre-feasibility study report or may request the project owner to designate qualified and experienced organizations/individuals to take part in the appraisal of pre-feasibility study report.

3. The Ministry of Finance shall play the leading role in evaluating funding sources, capital balancing capability, and capital allocation plan submitted to the State Appraisal Council or the agency in charge of appraisal tasks.

4. The Appraisal Council or the agency in charge of appraisal tasks prescribed in clause 2 of this Article shall send its appraisal opinions to the agency in charge of finalizing and submitting the pre-feasibility study report to the Prime Minister.

5. The Prime Minister shall consider issuing an investment policy decision which includes such contents as investment objectives, scale, total investment, location, timelength, mechanisms, solutions and policies for implementation.”

5. Heading of Article 10 and the first paragraph of clause 2 Article 10 are amended as follows:

a) Heading of Article 10 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The first paragraph of clause 2 Article 10 is amended as follows:

“2. Regarding the projects of which provincial-level People’s Committees act as the governing bodies and which are funded by inferior budgets, procedures and processes for making decisions on investment policies shall be subject to the following provisions:”

6. Point c clause 3 Article 15 is amended as follows:

“c) The authority that issued the investment policy decision shall consider making a decision on termination of the investment policy for such program or project. Such decision must include the plans for handling the completed volumes of the program or project in accordance with the Government’s regulations of law on management, payment and final statement of projects using public investment capital, and relevant laws.”

7. Article 15a is added following Article 15 as follows:

“Article 15a. Limits used as basis for appraisal of funding sources and capital balancing capability

1. After total public investment capital for the subsequent period is notified by the competent authority as prescribed in clause 4 Article 59 of the Law on Public Investment:

a) If the notified amount of total public investment capital for the subsequent period is greater than the limit specified in clause 1 Article 36a of the Law on Public Investment, each of Ministries, central authorities and local authorities shall carry out appraisal of funding sources and capital balancing capability, and ensure that total amount of total investments to be made in programs, tasks and projects in the subsequent period shall not exceed total public investment capital as notified.

b) In case the balancing of capital for programs and projects for which funding sources and capital balancing capability have been appraised according to the limit specified in clause 1 Article 36a of the Law on Public Investment, and for which investment policies have been approved is not yet included in the relevant medium-term public investment plan, such programs and projects will continue to be considered when funding sources are ensured.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Regarding ODA funds/foreign concessional loans, based on letters of interest or written commitments of foreign donors to give ODA funds/foreign concessional loans to programs and projects of Ministries, central authorities and local authorities, the Ministry of Finance of Vietnam shall send a report requesting the Prime Minister to consider giving approval for use of ODA funds/foreign concessional loans for executing such programs and projects as a basis for Ministries, central authorities and local authorities to formulate and appraise investment policies, and evaluate funding sources and capital balancing capability."

8. Point d clause 2 Article 20 is amended as follows:

“d) Appropriacy in terms of funding sources and capital balancing capability (for a public investment program); assessment of funding sources, capital balancing capability and capital allocation plan (for a national target program); conformity of total investment of the program with medium-term and annual public investment plans; structure of funding sources, including central-government budget, local-government budget and other legitimate funding sources; capital recovery and debt repayment capability, if borrowed funds are used.”

9. Clause 3 Article 30 is amended as follows:

“3. For projects under the control of commune-level People’s Committees and those projects for which investment decisions are made with authorization by Chairpersons of provincial-level People’s Committees, competent units assigned these tasks by commune-level People’s Committees shall preside over the appraisal of project designs and investment cost estimates, and submitting them to Chairpersons of People’s Committees of the same level to seek their approval of projects designed according to the one-step process. Project owners shall approve detailed designs and cost estimates in case of carrying out the two-step design process. Grant of approval for the detailed design and the cost estimate of a project shall be considered at the same time without separating the detailed design from cost estimate.”.

10. Some points and clauses of Article 43 are amended and abrogated as follows:

a) Clause 1 is abrogated.

b) Point b clause 3 is amended as follows:

“b) Prepare consolidated reports on tasks of the medium-term public investment plan in the subsequent period which must be sorted by funding sources, capital used for each program, task or project, and other public investment objects, and send them to the Ministry of Finance by the deadline prescribed by the Prime Minister.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Point c Clause 4 is amended as follows:

“c) Prepare consolidated reports on tasks of the provincial- and commune-level medium-term public investment plan in the subsequent period which must be sorted by funding sources, capital used for each program, task or project, and other public investment objects, and send them to the Ministry of Finance by the deadline prescribed by the Prime Minister.

In respect of demands for use of central-government budget-derived funding for executing programs, tasks and projects in the fields of science, technology, innovation and digital transformation, provincial-level People’s Committees shall get opinions from the Ministry of Science and Technology about such demands before including them in their reports submitted to the Ministry of Finance. The Ministry of Science and Technology shall give opinions within 07 working days from its receipt of a request for opinions from the provincial-level People’s Committee.”.

d) Point b Clause 2 Article 6 is amended as follows:

“b) Assign specialized public investment agencies to prepare consolidated reports on tasks of the medium-term public investment plan in the subsequent period which must be sorted by funding sources, capital used for each program, task or project, and other public investment objects, and on other contents as prescribed in Article 52 of the Law on Public Investment, and send them to the Ministry of Finance by August 30 of the fifth year of the current period's medium-term public investment plan.

In respect of proposed tasks of the medium-term public investment plan in the subsequent period regarding use of central-government budget-derived funding for executing programs, tasks and projects in the fields of science, technology, innovation and digital transformation, Ministries and central authorities shall get opinions from the Ministry of Science and Technology about such proposed tasks before including them in their reports submitted to the Ministry of Finance. The Ministry of Science and Technology shall give opinions within 10 working days from its receipt of a request for opinions from the relevant Ministry or central authority.”.

dd) Point a clause 7 is amended as follows:

“a) Notify the estimated state budget’s funding for public investment activities in the subsequent period to each of their affiliated agencies and units and commune-level People’s Committees as the basis for determining tasks of the medium-term public investment plan for the subsequent period;”

e) Point c clause 7 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g) Point d clause 7 is amended as follows:

“d) Prepare consolidated reports on tasks of the provincial- and commune-level medium-term public investment plans in the subsequent period which must be sorted by funding sources, capital used for each program, task or project, and other public investment objects, and on other contents as prescribed in Article 52 of the Law on Public Investment, and submit them to the Ministry of Finance by August 30 of the fifth year of the current period's medium-term public investment plan.

In respect of proposed tasks of the medium-term public investment plan in the subsequent period regarding use of central-government budget-derived funding for executing programs, tasks and projects in the fields of science, technology, innovation and digital transformation, provincial-level People’s Committees shall get opinions from the Ministry of Science and Technology about such proposed tasks before including them in their reports submitted to the Ministry of Finance. The Ministry of Science and Technology shall give opinions within 10 working days from its receipt of a request for opinions from the provincial-level People’s Committee.”.

h) Point b clause 9 is amended as follows:

“b) Assign specialized public investment agencies to prepare consolidated reports on the medium-term public investment plan in the subsequent period which shall include specific tasks sorted by funding sources, capital used for each program, task or project, and other public investment objects, and on other contents as prescribed in Article 52 of the Law on Public Investment, and send them to the Ministry of Finance by the deadline prescribed by the Prime Minister and instructed by the Ministry of Finance.

In respect of tasks of the medium-term public investment plan in the subsequent period regarding use of central-government budget-derived funding for executing programs, tasks and projects in the fields of science, technology, innovation and digital transformation, Ministries and central authorities shall get opinions from the Ministry of Science and Technology about such tasks before including them in their reports submitted to the Ministry of Finance. The Ministry of Science and Technology shall give opinions within 10 working days from its receipt of a request for opinions from the relevant Ministry or central authority.”.

i) Point b clause 10 is amended as follows:

“b) Assign commune-level People’s Committees to complete commune-level medium-term public investment plans in the subsequent period, submit them to same-level People's Councils to seek their approval prior to March 10 of the first year of the subsequent period’s medium-term public investment plan, and also send them to superior People's Committees as prescribed;”

k) Point c clause 10 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

In respect of tasks of the medium-term public investment plan in the subsequent period regarding use of central-government budget-derived funding for executing programs, tasks and projects in the fields of science, technology, innovation and digital transformation, provincial-level People’s Committees shall get opinions from the Ministry of Science and Technology about such tasks before including them in their reports submitted to the Ministry of Finance. The Ministry of Science and Technology shall give opinions within 10 working days from its receipt of a request for opinions from the provincial-level People’s Committee.”.

l) Clause 12 is added following clause 11 as follows:

“12. The Prime Minister shall assign total state budget’s capital for performing tasks of medium-term public investment plans, and total central budget’s capital to Ministries, central authorities and local authorities; portfolio and capital of public investment programs and projects, total capital used for performing planning tasks, total capital used for performing investment preparatory tasks and other public investment objects using the central budget's capital.”

11. Some clauses of Article 44 are amended as follows:

a) Clause 2 is amended as follows:

“2. Within 10 days from the day on which the Prime Minister promulgates regulations on formulation of subsequent-year socio-economic development plans and state budget estimates, the Ministry of Finance shall provide Ministries, central authorities and local authorities with specific guidance on the socio-economic development plan, and objectives, requirements, contents, duration and schedule of formulation of the subsequent-year public investment plan. The Ministry of Science and Technology shall provide Ministries, central authorities and local authorities with specific guidance on objectives, requirements and contents of the subsequent-year public investment plan for programs, tasks and projects in the fields of science, technology, innovation and digital transformation.”.

b) Clause 3 is amended as follows:

“3. Within 07 days from the day on which written guidance of the Ministry of Finance is provided, Ministries, central authorities and local authorities shall instruct their subordinate agencies and units to formulate subsequent-year public investment plans.”

c) Clause 4 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Clause 4a is added following clause 4 as follows:

“Based on proposed tasks of Ministries, central authorities and local authorities, the Ministry of Science and Technology shall prepare a consolidated report on total capital estimated for tasks of the subsequent-year public investment plan in the fields of science, technology, innovation and digital transformation, which should be conformable with guidelines of the Communist Party of Vietnam, and the State law, and send it to the Ministry of Finance before August 01 each year.”.

dd) Clause 5 is amended as follows:

“5. Prior to every August 10:

a) The Ministry of Finance shall send a report requesting the Prime Minister to approve the capital allocation plan for performing tasks of the subsequent-year public investment plan using central-government budget.

Based on the capital allocation plan for performing tasks of the subsequent-year public investment plan using central-government budget approved by the Prime Minister, the Ministry of Finance shall notify the central budget’s funding for development investment expenditures to be allocated to Ministries, central authorities and local authorities for performing tasks of the subsequent-year public investment plan.

b) The Ministry of Science and Technology shall provide the Ministry of Finance with the capital allocation plan for performing tasks of the subsequent-year public investment plan in the fields of science, technology, innovation and digital transformation sorted by Ministries, central authorities and local authorities.”

e) Clause 6 is amended as follows:

“6. People’s Committees at all levels shall submit the subsequent-year public investment plans, including the list of and capital allocated to each of programs, tasks, projects and other public investment objects, to the same-level People’s Councils.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“7. Prior to September 01 each year, Ministries, central authorities, and provincial-level People’s Committees shall prepare consolidated reports on subsequent-year public investment plans, including the list of and capital allocated to each of programs, tasks, projects and other public investment objects, and submit them to the Ministry of Finance. Regarding capital to be allocated to perform tasks in the fields of science, technology, innovation and digital transformation, the Ministry of Science and Technology shall prepare a consolidated report on capital of the subsequent-year public investment plan to be allocated to each of Ministries, central authorities and local authorities, including the list of and capital allocated to each of programs, tasks, projects and other public investment objects, in respect of central-government budget, and total capital, in respect of local-government budget, and send it to the Ministry of Finance.”.

h) Clauses 9 and 10 are added following clause 8 as follows:

“9. Prior to every December 15, the Prime Minister shall assign tasks of the subsequent-year public investment plan using the state budget’s capital in which total capital and structure of capital have already been decided by the National Assembly to Ministries, central authorities and local authorities, including the minimum amount of central budget’s capital which Ministries, central authorities and local authorities must allocate to programs, tasks, projects and other public investment objects in the fields of science, technology, innovation and digital transformation.

10. Before every December 31, Ministries, central authorities and local authorities shall organize the detailed allocation of the capital of subsequent-year public investment plans derived from the state budget, portfolio and capital allocated to specific tasks and projects, and shall send detailed allocation plans to the Ministry of Finance for consolidating and reporting to the Government and for monitoring purposes. Such plans must be also sent to the Ministry of Science and Technology of Vietnam for monitoring purposes if they include capital allocated for performing tasks of subsequent-year public investment plans in the fields of science, technology, innovation and digital transformation.”

12. The first paragraph of clause 2 Article 47 is amended as follows:

“2. If the time of allocation of capital for project implementation as prescribed in clause 2 and points b, c, dd clause 3 Article 57 of the Law on Public Investment needs to be extended, Ministries, central authorities and provincial-level People’s Committees shall be subject to responsibility review and petition the Prime Minister to consider granting decisions on extension of the time of allocation of capital for project implementation, in respect of projects funded by central-government budget, while People’s Committees at all levels shall be subject to responsibility review and petition People's Councils at the same level to consider granting decisions on extension of the time of allocation of capital for implementation of projects funded by local-government budget, provided that the following requirements are met:”

13. Article 50 is amended as follows:

“Article 50. Adjustment of public investment plans

1. The Government shall make decision on adjustment of annual public investment plans using the central-government budget’s capital, provided that total amount of expenditures of the whole country covered by the central-government budget already decided by the National Assembly must not be exceeded, in the following cases:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Adjust annual public investment plans using central-government budget’s capital to ensure concordance between Ministries, central authorities and local authorities on the basis of their proposals before December 15 of the planning year;

c) Proactively reduce or adjust annual public investment plans using central-government budget’s capital of certain Ministries, central authorities and local authorities so as to allocate additional capital to others before December 15 of the planning year;

d) Adjust annual public investment plans using central-government budget’s capital of Ministries, central authorities and local authorities, provided that total central-government budget’s capital allocated to specific Ministries, central authorities and local authorities as approved by competent authorities shall not be exceeded.

2. The Prime Minister shall make decision on adjustment of medium-term public investment plans using the central-government budget’s capital in the following cases:

a) Adjust medium-term public investment plans using the central-government budget’s capital to ensure concordance between those of Ministries, central authorities and local authorities on the basis of their proposals, provided that total medium-term capital decided by the National Assembly shall not be exceeded, and a report on such adjustment shall be submitted to the National Assembly at the upcoming meeting.

b) Proactively reduce or adjust medium-term public investment plans using the central-government budget’s capital of certain Ministries, central authorities and local authorities so as to allocate additional capital to others, provided that total medium-term capital decided by the National Assembly shall not be exceeded, and a report on such adjustment shall be submitted to the National Assembly at the upcoming meeting.

c) Adjust the list of projects funded by central-government budget of Ministries, central authorities and local authorities.

3. The Ministry of Finance of Vietnam shall submit reports requesting the Government and the Prime Minister to consider and make decisions on adjustment of medium-term and annual public investment plans using central government budget’s capital as prescribed in clauses 1, 2 of this Article.

4. Ministers and Heads of central authorities shall have the following powers and responsibilities:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Where the capital for performing tasks of medium-term public investment plans in the fields of science, technology, innovation and digital transformation is reduced, Ministries and central authorities are required to get opinions of the Ministry of Science and Technology before making such reduction. The Ministry of Science and Technology shall give opinions within 05 working days from its receipt of a request for opinions from the relevant Ministry or central authority.

b) Adjust annual public investment plans using the central-government budget’s capital to ensure concordance between projects, tasks and other public investment objects included in the list of approved medium-term public investment plans before December 15 of the planning year, provided that total capital allocated by a competent authority shall not be exceeded, and send reports on such adjustment to the Ministry of Finance within 03 working days.

Where the capital for performing tasks of annual public investment plans in the fields of science, technology, innovation and digital transformation is reduced and thus is smaller than the minimum amount of central-government budget's capital allocated to perform tasks in these fields under the Prime Minister's decision on annual capital allocation plan, Ministries and central authorities are required to get opinions of the Ministry of Science and Technology before making such reduction. The Ministry of Science and Technology shall give opinions within 05 working days from its receipt of a request for opinions from the relevant Ministry or central authority.

5. Heads of provincial-level People’s Committees shall have the following powers and responsibilities:

a) Adjust medium-term public investment plans using the central-government budget’s capital to ensure concordance between projects, tasks and other public investment objects, provided that total central-government budget’s capital and list of projects funded by central-government budget which have already been decided shall remain unchanged, and send reports on such adjustment to the Ministry of Finance within 03 working days.

Where the capital for performing tasks of medium-term public investment plans in the fields of science, technology, innovation and digital transformation is reduced, Heads of provincial-level People’s Committees are required to get opinions of the Ministry of Science and Technology before making such reduction. The Ministry of Science and Technology shall give opinions within 05 working days from its receipt of a request for opinions from the provincial-level People’s Committee.

b) Adjust annual public investment plans using dedicated additional funding transferred from the central-government budget to ensure concordance between projects, tasks and other public investment objects included in the list of approved medium-term public investment plans before December 15 of the planning year, provided that total capital assigned by a competent authority shall not be exceeded, and submit reports on such adjustment to the Ministry of Finance within 03 working days and to the provincial-level People’s Councils in the upcoming meeting;

Where the capital for performing tasks of annual public investment plans in the fields of science, technology, innovation and digital transformation is reduced and thus is smaller than the minimum amount of central-government budget's capital allocated to perform tasks in these fields under the Prime Minister's decision on annual capital allocation plan, Heads of provincial-level People’s Committees are required to get opinions of the Ministry of Science and Technology before making such reduction. The Ministry of Science and Technology shall give opinions within 05 working days from its receipt of a request for opinions from the Head of provincial-level People’s Committee.

6. The People’s Committees at all levels shall have the following powers and responsibilities:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Adjust medium-term and annual public investment plans using the local-government budget’s capital to ensure concordance between tasks and projects of agencies and units under their jurisdiction to whom planned capital is allocated, provided that total capital decided by competent authorities will not be exceeded;

c) Such adjustment of annual public investment plans specified in points a and b of this clause must be made before December 15 of the planning year;

7. In consideration of the necessity and requirements concerning the progress in implementation and disbursement of capital for implementation of projects, Ministers, and heads of central authorities and provincial-level People's Committees shall assign specialized public investment agencies to review and propose measures for adjustment of central government budget-funded medium-term and annual public investment plans under their jurisdiction, which must ensure feasibility, efficiency, funding sources and capital balancing capability, and submit them to Ministers, and heads of central authorities and provincial-level People's Committees for making decisions within their competence or for reporting and requesting the Ministry of Finance to seek decisions from competent authorities.

8. In consideration of the necessity and requirements concerning the progress in implementation and disbursement of capital for implementation of projects, People's Committees at all levels shall assign specialized public investment agencies to review and propose measures for adjustment of local government budget-funded medium-term and annual public investment plans, which must ensure feasibility, efficiency, funding sources and capital balancing capability, and submit them to competent authorities to seek their decision.”.

14. Some points and clauses of Article 53 are amended as follows:

a) Clause 1 is amended as follows:

“1. General use regulations:

a) Information, data and materials collected and stored in the national database and information system regarding public investment must be original data, information and materials of public investment programs, tasks and projects, other public investment objects, and public investment plans. In case the hardcopy information, data or materials and softcopy ones recorded in the System are different, the latter shall be deemed as a basis to formulate, appraise, assign tasks of, and adjust medium-term and annual public investment plans, approve extension of the time for implementation and disbursement of capital of annual public investment plans, advance funding for implementation of annual public investment plans, make reports on implementation of public investment plans, and monitor and assess programs, tasks, projects and other public investment objects;

b) Programs, tasks, projects and other public investment objects shall not have access to disbursement in the absence of the list and data on assignment of tasks of public investment plans on the national database and information system regarding public investment, unless such programs, tasks, projects and other public investment objects contain information classified as state secret as prescribed in the law on protection of state secrets.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Point b clause 3 is amended as follows:

“b) Formulate, assign tasks, make adjustment, extend time for implementation and disbursement, and advance funding for implementation of annual public investment plans;

15. Clause 1a is added before clause 2 Article 56 as follows:

“1a. The Ministry of Science and Technology shall instruct, expedite and review the preparation of demands for, plan for allocation of capital, assignment and adjustment of annual public investment plans of Ministries, central authorities and local authorities in respect of programs, tasks and projects in the fields of science, technology, innovation and digital transformation as prescribed in this Decree.”.

16. Clause 3 Article 55 is amended as follows:

“3. Procedures, processes and required documents for formulation, appraisal and making of decisions on investment in, and management of implementation of state budget-funded information technology projects shall comply with the Government’s regulations on management of state budget-derived funding invested in IT application.”

17. Point p is added following point o clause 2 in Section V Party A of Appendix I as follows:

“p) Projects on research and production of digital technology industry, intellectual property and semiconductor products and services; concentrated digital technology zones; digital technology industry infrastructure.”

Article 2. Transition

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. If decisions on investment in programs/projects for which decisions on investment policies have been issued by People's Councils at all levels before the effective date of this Decree are not yet made, Chairpersons of People’s Committees of the same level shall consider making decisions on investment in such programs/projects.

3. Adjustment of public investment plans using the state budget’s capital in 2025 is subject to the following regulations:

a) Ministers, and heads of central authorities shall adjust public investment plans using the central-government budget's capital to ensure concordance between projects included in the list of medium-term public investment plans decided by competent authorities before November 15, 2025, provided that total capital assigned by competent authorities will not be exceeded, and send reports on such adjustment to the Ministry of Finance within 03 working days;

b) Provincial-level People's Committees shall adjust annual public investment plans using dedicated additional funding transferred from the central-government budget under their jurisdiction before November 15, 2025, provided that total capital assigned by competent authorities in the medium-term public investment plan will not be exceeded, and send reports on such adjustment to the Ministry of Finance within 03 working days and to the provincial-level People’s Councils in the upcoming meeting;

c) People's Committees at all levels shall request People's Councils at all levels to consider making decisions to adjust public investment plans using local-government budget’s capital in 2025 upon occurrence of changes in demands for or capacity for making investment of the planned capital of 2025 of local agencies and units before November 15, 2025.

d) People's Committees at all levels shall adjust public investment plans using local-government budget’s capital in 2025 to ensure concordance between tasks and projects of agencies and units under their jurisdiction to whom planned capital is allocated before November 15, 2025, provided that total capital decided by the same-level People’s Councils will not be exceeded.

Article 3. Effect and responsibility for implementation

1. This Decree comes into force from October 18, 2025, except the cases prescribed in Clause 2 of this Article.

2. Provisions on adjustment of annual public investment plans in clause 13 Article 1 of this Decree shall apply from the public investment plan of 2026.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Ho Duc Phoc

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 275/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 85/2025/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đầu tư công
Số hiệu: 275/2025/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Đầu tư
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Hồ Đức Phớc
Ngày ban hành: 18/10/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản