Thời gian thẩm định thiết kế, dự toán đầu tư dự án nhóm A theo Nghị định 85 là bao lâu?
Nội dung chính
Thời gian thẩm định thiết kế, dự toán đầu tư dự án nhóm A theo Nghị định 85 là bao lâu?
Căn cứ khoản 3 Điều 31 Nghị định 85/2025/NĐ-CP quy định thời gian thẩm định thiết kế, dự toán đầu tư dự án nhóm A như sau:
Điều 31. Trình tự, thủ tục và thời gian thẩm định thiết kế, dự toán dự án
1. Chủ đầu tư gửi hồ sơ thiết kế, dự toán dự án, giao cho đơn vị có chức năng được giao nhiệm vụ thẩm định theo nội dung quy định tại Điều 32 của Nghị định này.
2. Đơn vị có chức năng được giao nhiệm vụ thẩm định chủ trì, phối hợp cơ quan liên quan tổ chức thẩm định các nội dung của thiết kế, dự toán theo quy định tại các Điều 27, 29 của Nghị định này. Trong quá trình thẩm định, cơ quan chủ trì thẩm định được mời tổ chức, cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm phù hợp tham gia thẩm định từng phần thiết kế, dự toán đầu tư của dự án để phục vụ công tác thẩm định của mình.
3. Thời gian thẩm định thiết kế, dự toán đầu tư của đơn vị có chức năng được giao nhiệm vụ thẩm định kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:
a) Đối với dự án nhóm A: Không quá 25 ngày làm việc;
b) Đối với dự án nhóm B: Không quá 20 ngày làm việc;
c) Đối với dự án nhóm C: Không quá 10 ngày làm việc.
Như vậy, thời gian thẩm định thiết kế, dự toán đầu tư dự án nhóm A không quá 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Thời gian thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án đầu tư công nhóm A là bao lâu? (Hình từ Internet)
Nội dung thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng như nào?
Căn cứ tại Điều 32 Nghị định 85/2025/NĐ-CP quy định nội dung thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng cụ thể như sau:
(1) Nội dung thẩm định thiết kế, dự toán dự án gồm các nội dung quy định tại các Điều 27, 29 Nghị định 85/2025/NĐ-CP và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định 85/2025/NĐ-CP.
(2) Nội dung phê duyệt thiết kế, dự toán dự án bao gồm:
- Các thông tin chung về dự án: Tên dự án, hạng mục dự án (nêu rõ nhóm dự án); chủ đầu tư, nhà thầu thiết kế đầu tư dự án; địa điểm đầu tư (nếu có);
- Quy mô, công nghệ, các thông số kỹ thuật và các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật chủ yếu của dự án;
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các tiêu chuẩn chủ yếu được áp dụng;
- Các giải pháp thiết kế chính của hạng mục dự án và toàn bộ dự án;
- Dự toán đầu tư dự án;
- Yêu cầu phải hoàn chỉnh bổ sung hồ sơ thiết kế và các nội dung khác (nếu có).
(3) Thời gian phê duyệt thiết kế, dự toán dự án: cấp có thẩm quyền phê duyệt thiết kế, dự toán dự án kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:
- Đối với dự án nhóm A: Không quá 10 ngày làm việc;
- Đối với dự án nhóm B: Không quá 07 ngày làm việc;
- Đối với dự án nhóm C: Không quá 03 ngày làm việc.
Chi phí thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư dự án đầu tư công được sử dụng từ nguồn nào?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 16 Luật Đầu tư công 2024 quy định về chi phí lập, thẩm định, theo dõi, kiểm tra, đánh giá, kế hoạch, chương trình, nhiệm vụ, dự án đầu tư công như sau:
Điều 16. Chi phí lập, thẩm định, theo dõi, kiểm tra, đánh giá, kế hoạch, chương trình, nhiệm vụ, dự án đầu tư công
1. Chi phí lập, thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công sử dụng nguồn chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị thực hiện các nhiệm vụ này.
2. Chi phí thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư được sử dụng từ nguồn vốn đầu tư công, chi thường xuyên của ngân sách nhà nước, các nguồn vốn hợp pháp khác và thực hiện quyết toán trong giá trị tổng mức đầu tư của dự án.
Trường hợp dự án không được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, các khoản chi thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư dự án được hạch toán và quyết toán theo quy định của Chính phủ.
3. Chi phí lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công sử dụng nguồn chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị lập, thẩm định kế hoạch.
4. Chi phí theo dõi, kiểm tra, đánh giá kế hoạch, chương trình, dự án sử dụng nguồn chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị thực hiện các nhiệm vụ này.
5. Đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài, khuyến khích nhà tài trợ hỗ trợ tài chính để thanh toán các chi phí quy định tại Điều này.
Như vậy, chi phí thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư dự án đầu tư công được sử dụng từ nguồn vốn đầu tư công, chi thường xuyên của ngân sách nhà nước, các nguồn vốn hợp pháp khác và thực hiện quyết toán trong giá trị tổng mức đầu tư của dự án.
Trường hợp dự án không được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, các khoản chi thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư dự án được hạch toán và quyết toán theo quy định của Chính phủ.
