Tài liệu quyết toán kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư gồm gì?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Tài liệu quyết toán kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư? Sau khi quyết toán thì ban giao kinh phí bảo trì như thế nào? Không bàn giao kinh phí bảo trì thì làm sao?

Nội dung chính

    Tài liệu quyết toán kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư gồm gì?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 39 Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư (sau đây gọi là Quy chế) ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD quy định tài liệu quyết toán kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư bao gồm như sau:

    - Biên bản kiểm đếm, biên bản nhận bàn giao hồ sơ nhà chung cư, biên bản xác định các phần diện tích, thiết bị thuộc sở hữu chung của nhà chung cư theo quy định tại khoản 2 Điều 142 Luật Nhà ở 2023;

    - Biên bản xác định tổng số kinh phí bảo trì đã thu theo quy định của pháp luật về nhà ở, trong đó xác định rõ:

    + Số tiền đã thu của người mua, thuê mua và số tiền chủ đầu tư phải bàn giao theo quy định;

    + Tên, số tài khoản, nơi mở tài khoản tiền gửi kinh phí bảo trì mà chủ đầu tư đang quản lý;

    - Bảng kê các công việc bảo trì phần sở hữu chung theo quy trình bảo trì đã lập theo quy định của pháp luật xây dựng mà chủ đầu tư đã thực hiện kèm theo hóa đơn, chứng từ chứng minh số tiền bảo trì đã thanh toán cho đơn vị bảo trì và số liệu kinh phí bảo trì còn lại sau khi trừ số kinh phí mà chủ đầu tư đã thực hiện các công việc bảo trì (nếu có).

    + Đối với các công việc bảo trì thuộc nội dung phải bảo hành và còn trong thời hạn bảo hành nhà ở theo quy định Luật Nhà ở 2023 thì chủ đầu tư không được khấu trừ vào tiền bảo trì phải chuyển giao cho Ban quản trị nhà chung cư.

    Như vậy, tài liệu quyết toán kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư bao gồm những giấy tờ theo quy định như trên.

    Tài liệu quyết toán kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư gồm gì?Tài liệu quyết toán kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư gồm gì? (Hình từ Internet)

    Sau khi quyết toán thì ban giao kinh phí bảo trì như thế nào?

    Căn cứ theo khoản 4 Điều 39 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD quy định như sau:

    Lập, quyết toán số liệu, bàn giao kinh phí bảo trì nhà chung cư

    ...

    4. Sau khi quyết toán kinh phí bảo trì theo quy định tại khoản 2 Điều này thì chủ đầu tư và Ban quản trị tiến hành bàn giao kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư theo quy định tại khoản 2 Điều 153 Luật Nhà ở.
    Trường hợp thuộc diện quy định tại khoản 4 Điều 155 của Luật Nhà ở nhưng chủ đầu tư và người mua, thuê mua căn hộ, diện tích khác trong nhà chung cư chưa có thỏa thuận phân chia trong hợp đồng mua bán thì các bên lập phụ lục hợp đồng để thống nhất phân chia tỷ lệ kinh phí bảo trì.

    Căn cứ thêm tại khoản 2 Điều 153 Luật Nhà ở 2023 quy định bàn giao kinh phí bảo trì như sau:

    - Sau khi có quyết định công nhận Ban quản trị nhà chung cư của cơ quan có thẩm quyền, Ban quản trị nhà chung cư có trách nhiệm mở tài khoản tại tổ chức chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam để quản lý kinh phí bảo trì và có văn bản đề nghị chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở bàn giao kinh phí bảo trì đã thu theo quy định tại khoản 1 Điều 153 Luật Nhà ở 2023;

    - Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có văn bản đề nghị của Ban quản trị nhà chung cư, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở và Ban quản trị nhà chung cư phải thống nhất quyết toán số liệu kinh phí bảo trì để làm cơ sở bàn giao kinh phí bảo trì theo Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD;

    - Căn cứ số liệu quyết toán kinh phí bảo trì quy định tại điểm b khoản 2 Điều 153 Luật Nhà ở 2023, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở đề nghị tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang quản lý tài khoản kinh phí bảo trì chuyển kinh phí này và lãi phát sinh từ kinh phí bảo trì sang tài khoản quản lý kinh phí do Ban quản trị nhà chung cư lập;

    - Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm chuyển kinh phí quy định tại điểm c khoản 2 Điều 153 Luật Nhà ở 2023 cho Ban quản trị nhà chung cư theo số liệu hai bên đã quyết toán.

    + Các chi phí phát sinh từ việc chuyển giao kinh phí bảo trì được khấu trừ vào kinh phí bảo trì.

    Như vậy, sau khi quyết toán kinh phí bảo trì thì bàn giao kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư theo như quy định cụ thể nêu trên.

    Không bàn giao kinh phí bảo trì thì làm sao?

    Căn cứ theo Điều 154 Luật Nhà ở 2023 quy định trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở không bàn giao kinh phí bảo trì thì thực hiện như sau:

    - Ban quản trị nhà chung cư có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà chung cư yêu cầu chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở bàn giao kinh phí bảo trì.

    - Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Ban quản trị nhà chung cư, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải có văn bản yêu cầu chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở bàn giao kinh phí bảo trì cho Ban quản trị nhà chung cư.

    - Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp huyện mà chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở không bàn giao kinh phí bảo trì thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm ban hành quyết định cưỡng chế và tổ chức thu hồi kinh phí bảo trì để bàn giao cho Ban quản trị nhà chung cư theo quyết định cưỡng chế.

    + Trong quá trình thực hiện cưỡng chế bàn giao kinh phí bảo trì, nếu phát hiện chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở có dấu hiệu tội phạm thì Ủy ban nhân dân cấp huyện kiến nghị bằng văn bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan cho cơ quan điều tra có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.

    Như vậy, đối với trường hợp không bàn giao kinh phí bảo trì thì UBND cấp huyện nơi có nhà chung cư gửi văn bản yêu cầu bàn giao kinh phí và có thể bị cưỡng chế thu hồi kinh phí bảo trì bàn giao cho Bản quản trị nhà chung cư.

    78
    Quản lý: Công ty TNHH THƯ VIỆN NHÀ ĐẤT Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp trên mạng số ..., do ... cấp ngày ... (dự kiến) Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ