Sử dụng tài sản công khác để thanh toán Dự án BT như thế nào?
Nội dung chính
Sử dụng tài sản công khác để thanh toán Dự án BT như thế nào?
Căn cứ Điều 14 Nghị định 69/2019/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 14. Sử dụng tài sản công khác để thanh toán Dự án BT
1. Việc sử dụng tài sản công khác để thanh toán Dự án BT thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật chuyên ngành và pháp luật khác có liên quan và được thực hiện sau khi có văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ theo đề nghị của Bộ, ngành, địa phương quản lý tài sản công.
2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT bằng tài sản công khác thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
Như vậy, việc sử dụng tài sản công khác để thanh toán Dự án BT được thực hiện như sau:
- Phải tuân thủ quy định của pháp luật về tài sản công, pháp luật chuyên ngành và pháp luật liên quan.
- Chỉ được thực hiện sau khi có văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, theo đề nghị của Bộ, ngành, địa phương quản lý tài sản công.
- Hồ sơ, trình tự, thủ tục thanh toán thực hiện theo Điều 12 Nghị định 69/2019/NĐ-CP.
Sử dụng tài sản công khác để thanh toán Dự án BT như thế nào? (Hình từ Internet)
Đất đai hiện nay có phải một dạng của tài sản công hay không?
Căn cứ khoản 7 Điều 4 Luật Quản lý sử dụng tài sản công 2017 quy định như sau:
Điều 4. Phân loại tài sản công
Tài sản công tại Luật này được phân loại như sau:
1. Tài sản công phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh của cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội, trừ tài sản quy định tại khoản 4 Điều này (sau đây gọi là tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị);
2. Tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng là các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, công trình kết cấu hạ tầng xã hội và vùng đất, vùng nước, vùng biển gắn với công trình kết cấu hạ tầng, bao gồm: hạ tầng giao thông, hạ tầng cung cấp điện, hạ tầng thủy lợi và ứng phó với biến đổi khí hậu, hạ tầng đô thị, hạ tầng cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, hạ tầng thương mại, hạ tầng thông tin, hạ tầng giáo dục và đào tạo, hạ tầng khoa học và công nghệ, hạ tầng y tế, hạ tầng văn hóa, hạ tầng thể thao, hạ tầng du lịch và hạ tầng khác theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là tài sản kết cấu hạ tầng);
3. Tài sản công tại doanh nghiệp;
4. Tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước;
5. Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật bao gồm: tài sản bị tịch thu; tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy, tài sản không có người nhận thừa kế và tài sản khác thuộc về Nhà nước theo quy định của Bộ luật Dân sự; tài sản do chủ sở hữu tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước; tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết sau khi kết thúc thời hạn hoạt động; tài sản được đầu tư theo hình thức đối tác công tư được chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo hợp đồng dự án;
6. Tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách và dự trữ ngoại hối nhà nước;
7. Đất đai; tài nguyên nước, tài nguyên rừng, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, kho số viễn thông và kho số khác phục vụ quản lý nhà nước, tài nguyên Internet, phổ tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh và các tài nguyên khác do Nhà nước quản lý theo quy định của pháp luật.
Theo đó, đất đai thuộc một trong các loại tài sản công.
Tài sản công là nhà đất do đối tượng nào quản lý sử dụng?
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 03/2025/NĐ-CP có quy định về tài sản công là nhà đất không thực hiện sắp xếp lại, xử lý như sau:
Theo đó, tại Nghị định 03/2025/NĐ-CP thì tài sản công là nhà đất sẽ do các đối tượng sau đây quản lý, sử dụng:
(1) Đối tượng là Doanh nghiệp; ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã, Ngân hàng Phát triển Việt Nam; các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách áp dụng cơ chế tài chính hoặc chế độ quản lý, sử dụng tài sản như doanh nghiệp (sau đây gọi là doanh nghiệp) thuộc đối tượng sắp xếp lại, xử lý nhà, đất trước ngày Nghị định 03/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành
(2) Các đối tượng khác ngoài đối tượng quy định tại mục (1) và Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội (sau đây gọi là cơ quan, tổ chức, đơn vị).
Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách áp dụng cơ chế tài chính hoặc chế độ quản lý, sử dụng tài sản như đơn vị sự nghiệp công lập.
(3) Việc quản lý, sử dụng, xử lý nhà, đất do các đối tượng quy định tại mục (1) và mục (2) thực hiện theo quy định tương ứng của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.