Xác định giá trị công trình dự án BT để thanh toán theo Nghị định 257 như thế nào?
Nội dung chính
Xác định giá trị công trình dự án BT để thanh toán theo Nghị định 257 như thế nào?
Căn cứ tại Điều 18 Nghị định 257/2025/NĐ-CP quy định việc xác định giá trị công trình dự án BT để thanh toán như sau:
(1) Hợp đồng dự án BT thanh toán một lần quy định tại khoản 2 Điều 16 của Nghị định 257/2025/NĐ-CP:
- Giá trị công trình dự án BT để thanh toán cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) là giá trị công trình dự án BT quyết toán hoàn thành theo quy định của pháp luật về xây dựng;
- Chi phí lãi vay trong phương án tài chính tại hợp đồng dự án BT chấm dứt tại thời điểm thanh toán.
(2) Hợp đồng dự án BT thanh toán nhiều lần quy định tại khoản 3 Điều 16 của Nghị định 257/2025/NĐ-CP:
- Giá trị công trình dự án BT thanh toán từng lần được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) khối lượng nghiệm thu hoặc giá trị hạng mục công trình dự án BT được nghiệm thu hoàn thành theo thỏa thuận tại hợp đồng dự án BT;
- Chi phí lãi vay trong phương án tài chính của hợp đồng dự án BT đối với phần vốn vay tương đương với khối lượng nghiệm thu hoặc giá trị hạng mục công trình đã được thanh toán sẽ chấm dứt tại thời điểm từng lần thanh toán quỹ đất.
Cơ quan có thẩm quyền, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) ký phụ lục hợp đồng ghi nhận tổng mức đầu tư công trình dự án BT sau khi trừ đi giá trị đã được thanh toán để làm cơ sở tính chi phí lãi vay còn lại.
(3) Đối với dự án BT thuộc trường hợp điều chỉnh chủ trương đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 hoặc thuộc trường hợp điều chỉnh dự án quy định tại khoản 1 Điều 24 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020, thực hiện trình tự, thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư, thủ tục điều chỉnh dự án BT theo quy định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020.
Trong trường hợp này, cơ quan ký kết hợp đồng và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) ký kết phụ lục hợp đồng dự án BT ghi nhận tổng mức đầu tư công trình dự án BT điều chỉnh, làm cơ sở thực hiện thủ tục thanh toán, quyết toán giá trị công trình dự án BT hoàn thành và thực hiện cơ chế bù trừ chênh lệch theo quy định tại các Điều 20, 23 và 26 của Nghị định 257/2025/NĐ-CP.
Xác định giá trị công trình dự án BT để thanh toán theo Nghị định 257 như thế nào? (Hình từ Internet)
Cơ chế bù trừ chênh lệch giữa giá trị công trình dự án BT và giá trị quỹ đất thanh toán được quy định như nào?
Căn cứ tại Điều 23 Nghị định 257/2025/NĐ-CP quy định về cơ chế bù trừ chênh lệch giữa giá trị công trình dự án BT và giá trị quỹ đất thanh toán như sau:
- Việc thực hiện cơ chế bù trừ chênh lệch giữa giá trị công trình dự án BT và giá trị quỹ đất thanh toán được thực hiện theo một trong hai trường hợp sau:
+ Bù trừ chênh lệch một lần sau khi hoàn thành toàn bộ và thực hiện quyết toán giá trị công trình dự án BT đối với dự án áp dụng phương thức thanh toán quy định tại khoản 2 Điều 16 của Nghị định 257/2025/NĐ-CP;
+ Bù trừ chênh lệch theo từng lần thanh toán đối với dự án áp dụng phương thức thanh toán quy định tại khoản 3 Điều 16 của Nghị định 257/2025/NĐ-CP;
+ Bù trừ chênh lệch tại thời điểm thanh toán quỹ đất sau khi ký kết hợp đồng dự án BT và tại thời điểm quyết toán công trình dự án BT đối với dự án áp dụng phương thức thanh toán quy định tại khoản 4 hoặc khoản 5 Điều 16 của Nghị định 257/2025/NĐ-CP.
- Trường hợp thanh toán bù trừ chênh lệch quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị định 257/2025/NĐ-CP thì thực hiện như sau:
+ Trường hợp giá trị công trình dự án BT quyết toán thấp hơn giá trị quỹ đất thanh toán thực tế thì nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) nộp bổ sung vào ngân sách nhà nước giá trị chênh lệch thực tế;
+ Trường hợp giá trị công trình dự án BT quyết toán cao hơn giá trị quỹ đất thanh toán thực tế thì cơ quan ký kết hợp đồng thanh toán bổ sung cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) giá trị chênh lệch thực tế theo quy định tại Điều 24 của Nghị định 257/2025/NĐ-CP hoặc thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 23 Nghị định 257/2025/NĐ-CP.
- Trường hợp thanh toán bù trừ chênh lệch theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 23 Nghị định 257/2025/NĐ-CP thì thực hiện như sau:
+ Trường hợp giá trị hạng mục công trình dự án BT được nghiệm thu hoàn thành thấp hơn giá trị quỹ đất thanh toán thực tế thì nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) nộp bổ sung vào ngân sách nhà nước giá trị chênh lệch thực tế vào từng lần thanh toán;
+ Trường hợp giá trị khối lượng nghiệm thu hoặc giá trị hạng mục công trình dự án BT được nghiệm thu hoàn thành cao hơn giá trị quỹ đất thanh toán thực tế thì cơ quan ký kết hợp đồng sẽ xác nhận giá trị chênh lệch thực tế để thực hiện thanh toán khi quyết toán công trình dự án BT hoặc thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 23 Nghị định 257/2025/NĐ-CP;
+ Khi dự án BT hoàn thành và quyết toán theo quy định, căn cứ giá trị khối lượng nghiệm thu, giá trị hạng mục công trình dự án BT được nghiệm thu hoàn thành, giá trị quỹ đất thanh toán và văn bản xác nhận giá trị chênh lệch thực tế của các lần thanh toán, các bên ký kết hợp đồng dự án BT xác định tổng giá trị quỹ đất thanh toán thực tế và giá trị công trình dự án BT quyết toán.
Trường hợp giá trị công trình dự án BT quyết toán thấp hơn tổng giá trị quỹ đất thanh toán thực tế thì nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) nộp bổ sung vào ngân sách nhà nước giá trị chênh lệch thực tế.
Trường hợp giá trị công trình dự án BT quyết toán cao hơn tổng giá trị quỹ đất thanh toán thực tế thì cơ quan ký kết hợp đồng thanh toán bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 23 Nghị định 257/2025/NĐ-CP.
- Trường hợp thanh toán bù trừ chênh lệch quy định tại điểm c khoản 1 Điều 23 Nghị định 257/2025/NĐ-CP thì thực hiện như sau:
+ Tại thời điểm thanh toán quỹ đất, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) nộp ngân sách nhà nước giá trị chênh lệch giữa giá trị quỹ đất thanh toán và giá trị công trình dự án BT tại quyết định phê duyệt dự toán theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 16 của Nghị định 257/2025/NĐ-CP;
+ Tại thời điểm quyết toán công trình dự án BT:
Trường hợp giá trị công trình dự án quyết toán thấp hơn giá trị công trình dự án BT tại quyết định phê duyệt dự toán công trình dự án BT, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) nộp bổ sung ngân sách nhà nước số tiền được xác định như sau:
Giá trị nộp bổ sung ngân sách nhà nước = Giá trị công trình dự án BT tại quyết định phê duyệt dự toán - Giá trị quyết toán công trình dự án BT.
Trường hợp giá trị công trình dự án quyết toán cao hơn giá trị công trình dự án BT tại quyết định phê duyệt dự toán công trình dự án BT, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) chịu trách nhiệm toàn bộ phần chênh lệch theo nguyên tắc quy định tại điểm a khoản 4 Điều 16 của Nghị định 257/2025/NĐ-CP.
- Tại thời điểm thanh toán, trường hợp giá trị công trình BT cao hơn giá trị quỹ đất thanh toán thực tế và cơ quan có thẩm quyền thanh toán bổ sung cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án, cùng thời điểm này nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) cũng có nghĩa vụ tài chính về đất đai khác phải nộp ngân sách nhà nước trên cùng địa bàn đơn vị hành chính cấp tỉnh thì cơ quan ký kết hợp đồng báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, cho phép thực hiện khấu trừ giá trị chênh lệch thực tế với nghĩa vụ tài chính về đất đai mà nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án phải nộp.
Việc thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án BT gồm các nội dung gì?
Căn cứ tại khoản 6 Điều 5 Nghị định 257/2025/NĐ-CP quy định việc thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án BT gồm các nội dung cơ bản sau đây:
- Điều kiện lựa chọn dự án để đầu tư theo phương thức PPP quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020;
- Căn cứ lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo quy định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020;
- Yêu cầu về phương án kỹ thuật, công nghệ, tiêu chuẩn chất lượng của công trình dự án BT. Việc thẩm định các nội dung về phương án thiết kế sơ bộ, kỹ thuật, công nghệ, tiêu chuẩn chất lượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật khác có liên quan;
- Sơ bộ tổng mức đầu tư công trình dự án BT được xác định theo quy định của pháp luật về xây dựng trên cơ sở phương án kỹ thuật, công nghệ, tiêu chuẩn chất lượng của công trình dự án BT;
- Phương thức thanh toán cho nhà đầu tư đối với dự án BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước, gồm những nội dung: nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đầu tư công theo quy định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công 2024 (trường hợp thanh toán từ nguồn vốn đầu tư công); vị trí, diện tích của quỹ đất, tài sản công dự kiến đấu giá (trường hợp thanh toán từ nguồn thu được sau đấu giá);
- Phương thức thanh toán cho nhà đầu tư đối với dự án BT thanh toán bằng quỹ đất, gồm những nội dung: vị trí, diện tích, giá trị dự kiến của quỹ đất thanh toán.

