Hình thức sử dụng tài sản công vào mục đích tham gia liên doanh, liên kết

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Sử dụng tài sản công vào mục đích tham gia liên doanh, liên kết được thực hiện dưới những hình thức nào?

Nội dung chính

    Hình thức sử dụng tài sản công vào mục đích tham gia liên doanh, liên kết

    Theo khoản 10 Điều 20 Nghị định 180/2025/NĐ-CP quy định về hình thức sử dụng tài sản công để tham gia liên kết, liên doanh gồm:

    (1) Hình thức liên doanh, liên kết không thành lập pháp nhân mới: các bên sử dụng tài sản của mình để thực hiện liên doanh, liên kết và tự quản lý, sử dụng tài sản của mình, tự bảo đảm các chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động. Đơn vị sự nghiệp không phải xác định giá trị tài sản khi liên doanh, liên kết;

    (2) Hình thức liên doanh, liên kết không thành lập pháp nhân mới: các bên tham gia liên doanh, liên kết cùng góp tài sản hoặc góp vốn để đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản sử dụng cho mục đích liên doanh, liên kết; các tài sản này được các bên tham gia liên doanh, liên kết cùng kiểm soát việc quản lý, sử dụng. Đơn vị sự nghiệp không phải xác định giá trị tài sản khi liên doanh, liên kết;

    (3) Hình thức liên doanh, liên kết hình thành pháp nhân mới: các bên tham gia liên doanh, liên kết cùng góp tài sản hoặc góp vốn để đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản sử dụng cho mục đích liên doanh, liên kết; pháp nhân mới có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật và hợp đồng liên doanh, liên kết.

    Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập được tự quyết định giá trị của tài sản khi liên doanh, liên kết hoặc thuê doanh nghiệp thẩm định giá hoặc thành lập Hội đồng thẩm định giá theo quy định của pháp luật về giá để làm cơ sở quyết định giá trị tài sản công sử dụng vào liên doanh, liên kết; trong đó, giá trị của tài sản để liên doanh, liên kết chỉ là một trong các căn cứ để quyết định phương án này.

    Hình thức sử dụng tài sản công vào mục đích tham gia liên doanh, liên kết

    Hình thức sử dụng tài sản công vào mục đích tham gia liên doanh, liên kết (Hình từ Internet)

    Người được miễn, giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc tài sản công phải có giấy tờ chứng minh nào?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 74 Nghị định 95/2024/NĐ-CP có cụm từ bị bãi bỏ bởi điểm m khoản 1 Điều 29 Nghị định 140/2025/NĐ-CP về người được miễn, giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc tài sản công phải có một trong các giấy tờ chứng minh sau đây:

    - Giấy xác nhận về số năm công tác của cơ quan, đơn vị nơi người mua nhà ở đang làm việc;

    - Giấy xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội nếu người mua nhà ở đang hưởng lương hưu hoặc hưởng trợ cấp mất sức lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, hưởng trợ cấp ngành nghề theo quy định của pháp luật;

    - Bản sao có chứng thực quyết định nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, trợ cấp thôi việc trước và sau khi có Quyết định số 111/HĐBT ngày 12 tháng 4 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) hoặc trước và sau khi có Bộ Luật Lao động năm 1994 có hiệu lực thi hành, trợ cấp phục viên hoặc xuất ngũ; trường hợp mất quyết định nghỉ việc hưởng trợ cấp thì phải có kê khai đầy đủ quá trình công tác và có xác nhận của cơ quan, đơn vị cũ;

    - Trường hợp người mua nhà ở thuộc đối tượng quy định tại điểm i, điểm k khoản 1 Điều 74 Nghị định 95/2024/NĐ-CP thì phải có giấy tờ chứng minh theo quy định tại khoản 3 Điều 67 Nghị định 95/2024/NĐ-CP, bao gồm:

    + Trường hợp là người có công với cách mạng thì phải có giấy tờ chứng minh do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;

    + Trường hợp là người khuyết tật hoặc người cao tuổi thì phải có giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về người khuyết tật hoặc chính sách trợ giúp cho các đối tượng bảo trợ xã hội;

    + Trường hợp là hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị thì phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi người đó đang thường trú hoặc đang tạm trú từ 01 năm trở lên.

    Không thực hiện khoán kinh phí sử dụng tài sản công trong trường hợp nào?

    Theo khoản 4 Điều 7 Nghị định 186/2025/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 7. Nguyên tắc khoán kinh phí sử dụng tài sản công
    1. Việc khoán kinh phí sử dụng tài sản công được áp dụng đối với cán bộ, công chức, đối tượng khác có tiêu chuẩn sử dụng tài sản công theo quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành.
    2. Nhà nước khuyến khích áp dụng cơ chế khoán kinh phí sử dụng tài sản công đối với đối tượng có tiêu chuẩn sử dụng tài sản công nhưng không thuộc trường hợp khoán bắt buộc.
    3. Việc khoán kinh phí sử dụng tài sản công phải bảo đảm an ninh, an toàn và thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ được giao; bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả hơn việc đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, thuê mua tài sản.
    4. Không thực hiện khoán kinh phí sử dụng tài sản công trong trường hợp:
    a) Tài sản liên quan đến bí mật nhà nước.
    b) Cơ quan nhà nước đã được giao, đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, thuê mua tài sản để phục vụ hoạt động, trừ trường hợp tài sản đó được xử lý theo quy định của pháp luật.
    5. Không thực hiện trang bị tài sản công, không bố trí kinh phí vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công trong trường hợp đã thực hiện khoán kinh phí sử dụng tài sản.
    6. Nguồn kinh phí khoán được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước của cơ quan nhà nước.

    Như vậy, không thực hiện khoán kinh phí sử dụng tài sản công trong trường hợp:

    - Tài sản liên quan đến bí mật nhà nước.

    - Cơ quan nhà nước đã được giao, đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, thuê mua tài sản để phục vụ hoạt động, trừ trường hợp tài sản đó được xử lý theo quy định của pháp luật

    saved-content
    unsaved-content
    1