Phạm vi vành đai an toàn công trình quốc phòng và khu quân sự được tính từ đâu?

Chuyên viên pháp lý: Lê Trần Hương Trà
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Vành đai an toàn công trình quốc phòng và khu quân sự là gì? Phạm vi vành đai an toàn công trình quốc phòng và khu quân sự được tính từ đâu?

Nội dung chính

    Vành đai an toàn công trình quốc phòng và khu quân sự là gì?

    Căn cứ tại khoản 7 Điều 2 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023 quy định như sau:

    Điều 2. Giải thích từ ngữ
    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    1. Công trình quốc phòng là công trình xây dựng, địa hình, địa vật tự nhiên được xác định, cải tạo do quân đội, cơ quan, tổ chức được giao quản lý, bảo vệ để phục vụ cho hoạt động quân sự, quốc phòng, phòng thủ bảo vệ Tổ quốc. Công trình quốc phòng có thể nằm trong hoặc ngoài khu quân sự.
    2. Khu quân sự là khu vực có giới hạn được thiết lập trên mặt đất, trong lòng đất, trên mặt nước, dưới mặt nước, trên không, xác định chuyên dùng cho mục đích quân sự, quốc phòng.
    [...]
    7. Vành đai an toàn là khu vực được giới hạn bởi ranh giới bao quanh phía ngoài khu vực cấm hoặc khu vực bảo vệ, được thiết lập theo yêu cầu quản lý, bảo vệ để bảo đảm an ninh, an toàn cho công trình quốc phòng khu quân sự.
    [...]

    Theo đó, vành đai an toàn công trình quốc phòng và khu quân sự là khu vực được giới hạn bởi ranh giới bao quanh phía ngoài khu vực cấm hoặc khu vực bảo vệ, được thiết lập theo yêu cầu quản lý, bảo vệ để bảo đảm an ninh, an toàn cho công trình quốc phòng khu quân sự.

    Phạm vi vành đai an toàn công trình quốc phòng và khu quân sự được tính từ đâu?

    Căn cứ tại khoản 3 Điều 17 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023 xác định phạm vi bảo vệ của công trình quốc phòng và khu quân sự như sau:

    Điều 17. Xác định phạm vi bảo vệ của công trình quốc phòng và khu quân sự
    [...]
    3. Phạm vi vành đai an toàn công trình quốc phòng và khu quân sự được tính từ ranh giới phía ngoài của khu vực bảo vệ hoặc khu vực cấm trở ra xung quanh một khoảng cách nhất định theo loại, nhóm, yêu cầu quản lý, bảo vệ, vị trí, điều kiện địa hình, dân cư, được thể hiện trên sơ đồ, bản đồ, văn bản của cấp có thẩm quyền và được quy định như sau:
    a) Phạm vi vành đai an toàn công trình quốc phòng và khu quân sự Nhóm đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quy định;
    b) Phạm vi vành đai an toàn công trình quốc phòng và khu quân sự Nhóm I, Nhóm II và Nhóm III không quá 1.500 mét.
    [...]

    Như vậy, phạm vi vành đai an toàn công trình quốc phòng và khu quân sự được tính từ ranh giới phía ngoài của khu vực bảo vệ hoặc khu vực cấm trở ra xung quanh một khoảng cách nhất định theo loại, nhóm, yêu cầu quản lý, bảo vệ, vị trí, điều kiện địa hình, dân cư, được thể hiện trên sơ đồ, bản đồ, văn bản của cấp có thẩm quyền và được quy định như sau:

    - Phạm vi vành đai an toàn công trình quốc phòng và khu quân sự Nhóm đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quy định;

    - Phạm vi vành đai an toàn công trình quốc phòng và khu quân sự Nhóm I, Nhóm II và Nhóm III không quá 1.500 mét.

    Phạm vi vành đai an toàn công trình quốc phòng và khu quân sự được tính từ đâu?

    Phạm vi vành đai an toàn công trình quốc phòng và khu quân sự được tính từ đâu? (Hình từ Internet)

    Công trình quốc phòng và khu quân sự được phân loại như nào?

    Căn cứ tại Điều 5 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023 phân loại công trình quốc phòng và khu quân sự cụ thể như sau:

    (1) Theo chức năng nhiệm vụ, mục đích sử dụng, công trình quốc phòng và khu quân sự phân thành loại A, loại B, loại C và loại D.

    (2) Công trình quốc phòng và khu quân sự loại A phục vụ nhiệm vụ tác chiến phòng thủ bảo vệ Tổ quốc, bao gồm:

    - Công trình quốc phòng gồm công trình chỉ huy, công trình tác chiến, bảo đảm tác chiến; công trình sơ tán thời chiến của Ban, Bộ, ngành trung ương; sân bay quân sự, bến cảng quân sự; hang động tự nhiên được cải tạo hoặc quy hoạch sử dụng cho nhiệm vụ tác chiến, phòng thủ; thành cổ, pháo đài cổ, hầm, hào, lô cốt do lịch sử để lại;

    - Khu quân sự gồm khu vực sở chỉ huy các cấp, căn cứ quân sự, khu vực bố trí trận địa chiến đấu, bảo đảm chiến đấu.

    (3) Công trình quốc phòng và khu quân sự loại B phục vụ nhiệm vụ huấn luyện, diễn tập của lực lượng quân đội và Dân quân tự vệ, bao gồm:

    - Công trình quốc phòng gồm công trình trường bắn, thao trường huấn luyện;

    - Khu quân sự gồm trường bắn, trung tâm huấn luyện, khu vực phục vụ diễn tập quân sự thuộc Bộ Quốc phòng.

    (4) Công trình quốc phòng và khu quân sự loại C phục vụ cất trữ, sửa chữa, tiêu hủy vũ khí, đạn dược, trang bị, nghiên cứu, thử nghiệm, sản xuất các sản phẩm quốc phòng, bao gồm:

    - Công trình quốc phòng để cất trữ đạn dược, vũ khí, trang bị kỹ thuật các cấp; cất trữ vật chất hậu cần, xăng dầu phục vụ quân đội; công trình phục vụ nghiên cứu, thử nghiệm, sản xuất, tiêu hủy vũ khí, đạn dược, trang bị;

    - Khu quân sự gồm kho đạn dược, vũ khí, trang bị kỹ thuật, vật chất hậu cần; nhà máy, xí nghiệp quốc phòng, cơ sở nghiên cứu, thử nghiệm vũ khí, khu vực xử lý tiêu hủy vũ khí, đạn dược.

    (5) Công trình quốc phòng và khu quân sự loại D phục vụ sinh hoạt, học tập, làm việc thường xuyên của quân đội, bao gồm:

    - Công trình quốc phòng gồm nhà làm việc, nhà ở, nhà ăn, nhà bếp, hội trường, nhà chuyên dùng, công trình hạ tầng kỹ thuật;

    - Khu quân sự gồm trụ sở cơ quan quân sự các cấp, doanh trại quân đội, học viện, nhà trường, viện nghiên cứu, bệnh viện, bệnh xá, cơ sở an dưỡng, điều dưỡng quân đội, trung tâm văn hóa, thể thao quốc phòng, khu nhà công vụ, bảo tàng quân sự và cơ sở giam giữ.

    saved-content
    unsaved-content
    1