Chi phí chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng được nộp vào đâu?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Chi phí chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng được nộp vào đâu? Thủ tục chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng và khu quân sự để phát triển kinh tế

Nội dung chính

    Chi phí chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng được nộp vào đâu?

    Căn cứ khoản 3 Điều 5 Nghị định 213/2025/NĐ-CP quy định về chi phí chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng như sau:

    Điều 5. Chi phí chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng, khu quân sự để phát triển kinh tế - xã hội và phục vụ nhu cầu dân sinh
    1. Đối với công trình quốc phòng, khu quân sự Bộ Quốc phòng không còn nhu cầu sử dụng, cơ quan, tổ chức tiếp nhận có trách nhiệm chi trả các chi phí hợp pháp có liên quan trực tiếp đến việc bàn giao, tiếp nhận công trình quốc phòng, khu quân sự theo quy định của pháp luật về quản lý sử dụng tài sản công và pháp luật về đất đai.
    2. Đối với công trình quốc phòng, khu quân sự, Bộ Quốc phòng còn nhu cầu sử dụng
    a) Chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng, khu quân sự có gắn với thu hồi đất quốc phòng thì việc bồi thường, hỗ trợ thực hiện theo quy định của khoản 4 Điều 12 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự;
    b) Kinh phí để xây dựng công trình mới với quy mô và diện tích tối thiểu tương đương công trình cũ được chuyển mục đích sử dụng hoặc phá dỡ (trường hợp công trình quốc phòng bắt buộc phải phá dỡ để bảo đảm bí mật nhà nước);
    c) Kinh phí bồi thường, hỗ trợ đối với đất cần chuyển mục đích sử dụng và đất để xây dựng công trình quốc phòng và khu quân sự ở vị trí mới thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai;
    d) Kinh phí có liên quan đến xử lý công trình quốc phòng và khu quân sự phải được lập dự toán và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm: kiểm kê, đo vẽ; di dời, phá dỡ, hủy bỏ, tiêu hủy; định giá và thẩm định giá tài sản; tổ chức bán đấu giá; chi phí hợp pháp khác có liên quan theo quy định của pháp luật về quản lý sử dụng tài sản công và pháp luật về đất đai.
    3. Chi phí chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng, khu quân sự, phá dỡ công trình quốc phòng được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước theo quy định của Bộ Quốc phòng để xây dựng công trình quốc phòng, thiết lập khu quân sự ở vị trí mới.

    Như vậy, chi phí chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước theo quy định của Bộ Quốc phòng để xây dựng công trình quốc phòng, thiết lập khu quân sự ở vị trí mới.

    Chi phí chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng được nộp vào đâu?

    Chi phí chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng được nộp vào đâu? (Hình từ Internet)

    Thủ tục chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng và khu quân sự để phát triển kinh tế theo Nghị định 213

    Căn cứ Điều 3 Nghị định 213/2025/NĐ-CP quy định thủ tục chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng và khu quân sự như sau:

    - Bộ, ngành, địa phương có nhu cầu sử dụng công trình quốc phòng, diện tích đất của khu quân sự để phát triển kinh tế - xã hội và phục vụ nhu cầu dân sinh chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng quản lý công trình quốc phòng, khu quân sự lập hồ sơ đề nghị chuyển mục đích sử dụng gửi Bộ Quốc phòng.

    - Đối với khu quân sự

    + Trường hợp diện tích đất của khu quân sự nằm trong quy hoạch sử dụng đất quốc phòng chuyển giao cho địa phương đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 213/2025/NĐ-CP, Bộ Quốc phòng có văn bản gửi bộ, ngành, địa phương về việc đồng ý hoặc không đồng ý chuyển mục đích sử dụng; trường hợp Bộ Quốc phòng không đồng ý việc chuyển mục đích sử dụng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;

    + Trường hợp diện tích đất của khu quân sự không nằm trong quy hoạch sử dụng đất quốc phòng chuyển giao cho địa phương đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; việc chuyển mục đích sử dụng diện tích đất của khu quân sự và thu hồi đất quốc phòng thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai;

    + Diện tích đất của khu quân sự thuộc quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều 3 Nghị định 213/2025/NĐ-CP sau khi chuyển mục đích, thu hồi phải được cập nhật khi rà soát, điều chỉnh quy hoạch theo quy định pháp luật.

    - Đối với công trình quốc phòng

    + Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 213/2025/NĐ-CP; Bộ Quốc phòng có văn bản gửi bộ, ngành, địa phương về việc đồng ý hoặc không đồng ý chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng; trường hợp không đồng ý Bộ Quốc phòng có văn bản báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;

    + Trường hợp đồng ý chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 213/2025/NĐ-CP, Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với bộ, ngành, địa phương liên quan lập hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 213/2025/NĐ-CP báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.

    - Trước khi chuyển mục đích sử dụng, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định loại công trình quốc phòng, khu quân sự khỏi biên chế tài sản.

    Ai có thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng và khu quân sự?

    Ai có thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng và khu quân sự? được quy định tại Điều 12 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023 như sau:

    Điều 12. Chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng và khu quân sự
    [...]
    3. Thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng và khu quân sự được quy định như sau:
    a) Thủ tướng Chính phủ quyết định chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng, khu quân sự sang mục đích khác đối với trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này, đồng thời xem xét, chấp thuận việc thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với diện tích đất có công trình quốc phòng, khu quân sự được chuyển sang mục đích khác;
    b) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng, khu quân sự quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
    [...]

    Theo đó, thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng và khu quân sự được quy định như sau:

    - Thủ tướng Chính phủ quyết định chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng, khu quân sự sang mục đích khác đối với trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 12 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023, đồng thời xem xét, chấp thuận việc thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với diện tích đất có công trình quốc phòng, khu quân sự được chuyển sang mục đích khác;

    - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng, khu quân sự quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023.

    saved-content
    unsaved-content
    1