Nhóm dự án thành phần thực hiện theo phương thức đối tác công tư thuộc dự án Vành đai 4

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Nhóm dự án thành phần thực hiện theo phương thức đối tác công tư thuộc dự án Vành đai 4. Chủ trương đầu tư dự án Vành đai 4 TPHCM theo Nghị quyết 220

Mua bán Căn hộ chung cư tại Hồ Chí Minh

Xem thêm Mua bán Căn hộ chung cư tại Hồ Chí Minh

Nội dung chính

    Nhóm dự án thành phần thực hiện theo phương thức đối tác công tư thuộc dự án Vành đai 4

    Căn cứ Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết 220/2025/QH15 có hiệu lực từ ngày 11/08/2025 quy định về nhóm dự án thành phần thực hiện theo phương thức đối tác công tư thuộc dự án Vành đai 4 TPHCM cụ thể như sau:

    Nhóm dự án thành phần thực hiện theo phương thức đối tác công tư thuộc dự án Vành đai 4 TPHCM

    Nhóm dự án thành phần thực hiện theo phương thức đối tác công tư thuộc dự án Vành đai 4

    Nhóm dự án thành phần thực hiện theo phương thức đối tác công tư

    Sơ bộ tổng mức đầu tư của Dự án Vành đai 4 TPHCM khoảng 120.413 tỷ đồng (một trăm hai mươi nghìn, bốn trăm mười ba tỷ đồng), bao gồm:

    - Nguồn vốn ngân sách trung ương khoảng 29.688 tỷ đồng (hai mươi chín nghìn, sáu trăm tám mươi tám tỷ đồng);

    - Nguồn vốn ngân sách địa phương khoảng 40.093 tỷ đồng (bốn mươi nghìn, không trăm chín mươi ba tỷ đồng);

    - Vốn do nhà đầu tư huy động khoảng 50.632 tỷ đồng (năm mươi nghìn, sáu trăm ba mươi hai tỷ đồng).

    Nhóm dự án thành phần thực hiện theo phương thức đối tác công tư thuộc dự án Vành đai 4

    Nhóm dự án thành phần thực hiện theo phương thức đối tác công tư thuộc dự án Vành đai 4 (Hình từ Internet)

    Chủ trương đầu tư dự án Vành đai 4 TPHCM theo Nghị quyết 220

    Căn cứ Điều 2 Nghị quyết 220/2025/QH15 có hiệu lực từ ngày 11/08/2025 quy định về chủ trương đầu tư dự án Vành đai 4 TPHCM cụ thể như sau:

    (1) Mục tiêu dự án đường Vành đai 4 TPHCM:

    Xây dựng trục giao thông chiến lược kết nối vùng Đông Nam Bộ với Tây Nam Bộ và Tây Nguyên, thúc đẩy lưu thông hàng hóa từ các khu công nghiệp, khu đô thị đến các cảng biển, cảng hàng không và ngược lại; kết nối các đô thị, khu công nghiệp trong vùng, tạo liên kết vùng, phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; giảm áp lực giao thông cho khu vực trung tâm đô thị; tạo không gian phát triển mới để khai thác tiềm năng nguồn lực đất đai và tận dụng các khu vực có điều kiện thuận lợi cho phát triển đô thị, góp phần điều tiết dân số khu vực nội đô; thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh theo Nghị quyết của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII và các nghị quyết của Đảng.

    (2) Phạm vi, quy mô, hình thức đầu tư dự án đường Vành đai 4 TPHCM:

    Đầu tư khoảng 159,31 km, chia thành 10 dự án thành phần; quy mô, hình thức đầu tư của từng dự án thành phần được xác định tại Phụ lục kèm theo Nghị quyết 220/2025/QH15.

    (3) Công nghệ:

    Dự án áp dụng các công nghệ tiên tiến, hiện đại, bảo đảm yêu cầu về an toàn, đồng bộ, chất lượng và hiệu quả. Khuyến khích ứng dụng công nghệ cao trong tổ chức thi công, thích ứng với biến đổi khí hậu. Thực hiện hình thức thu phí điện tử không dừng trong khai thác, vận hành.

    (4) Sơ bộ nhu cầu sử dụng đất:

    - Sơ bộ nhu cầu sử dụng đất của Dự án khoảng 1.421 ha. Trong đó, diện tích thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư khoảng 1.416 ha, bao gồm: đất trồng lúa khoảng 456 ha và các loại đất khác theo quy định của pháp luật về đất đai khoảng 960 ha.

    - Thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư một lần theo quy mô quy hoạch.

    (5) Sơ bộ tổng mức đầu tư và nguồn vốn dự án đường Vành đai 4 Thành phố Hồ Chí Minh:

    Sơ bộ tổng mức đầu tư của Dự án khoảng 120.413 tỷ đồng (một trăm hai mươi nghìn, bốn trăm mười ba tỷ đồng), bao gồm:

    - Nguồn vốn ngân sách trung ương khoảng 29.688 tỷ đồng (hai mươi chín nghìn, sáu trăm tám mươi tám tỷ đồng);

    - Nguồn vốn ngân sách địa phương khoảng 40.093 tỷ đồng (bốn mươi nghìn, không trăm chín mươi ba tỷ đồng);

    - Vốn do nhà đầu tư huy động khoảng 50.632 tỷ đồng (năm mươi nghìn, sáu trăm ba mươi hai tỷ đồng).

    (6) Tiến độ thực hiện dự án đường Vành đai 4 Thành phố Hồ Chí Minh:

    Chuẩn bị đầu tư, thực hiện Dự án từ năm 2025; hoàn thành công trình đưa vào vận hành, khai thác trong năm 2029.

    (7) Các dự án thành phần đầu tư theo phương thức đối tác công tư:

    Các dự án thành phần đầu tư theo phương thức đối tác công tư, loại hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (BOT) được áp dụng cơ chế bảo đảm đầu tư, cơ chế chia sẻ phần tăng, giảm doanh thu theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

    Phương án tài chính: sơ bộ khung giá, phí sử dụng dịch vụ theo phương án tài chính của Dự án; phương án tài chính sẽ được tính toán quyết định cụ thể trong quá trình phê duyệt đầu tư các dự án thành phần theo quy định của pháp luật và kết quả đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.

    Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi triển khai dự án Vành đai 4

     

    Căn cứ Điều 91 Luật Đất đai 2024 quy định về các nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất khi thực hiện dự án đường Vành đai 4 như sau:

    - Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch, kịp thời và đúng quy định của pháp luật; vì lợi ích chung, sự phát triển bền vững, văn minh và hiện đại của cộng đồng, của địa phương; quan tâm đến đối tượng chính sách xã hội, đối tượng trực tiếp sản xuất nông nghiệp.

    - Việc bồi thường về đất được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trường hợp người có đất thu hồi được bồi thường bằng đất, bằng nhà ở mà có nhu cầu được bồi thường bằng tiền thì được bồi thường bằng tiền theo nguyện vọng đã đăng ký khi lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. (Thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể thực hiện theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 5 Nghị định 151/2025/NĐ-CP)

    + Đối với người có đất thu hồi nếu có nhu cầu và địa phương có điều kiện về quỹ đất, quỹ nhà ở thì được xem xét bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở.

    - Chủ sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật dân sự mà bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường thiệt hại; chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh phải ngừng sản xuất, kinh doanh do Nhà nước thu hồi đất thì được xem xét hỗ trợ.

    - Nhà nước có trách nhiệm hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản để tạo điều kiện cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản có việc làm, có thu nhập, ổn định đời sống, sản xuất.

    - Khu tái định cư phải hoàn thiện các điều kiện về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ theo quy hoạch chi tiết được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; đồng thời phải phù hợp với truyền thống văn hóa, phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư nơi có đất thu hồi. Khu tái định cư có thể bố trí cho một hoặc nhiều dự án.

    - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư để bảo đảm chủ động trong việc bố trí tái định cư cho người có đất thu hồi. Việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và việc bố trí tái định cư phải được hoàn thành trước khi có quyết định thu hồi đất. (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 151/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025; Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 14 Nghị định 151/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025)

    - Khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 78 và Điều 79 Luật Đất đai 2024 mà phần diện tích còn lại của thửa đất sau khi thu hồi nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu tại khoản 2 Điều 220 Luật Đất đai 2024, nếu người sử dụng đất đồng ý thu hồi đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất và thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, quản lý diện tích đất này theo quy định của pháp luật. (Thẩm quyền thu hồi đất thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định 151/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025)

    + Kinh phí bồi thường, hỗ trợ trong trường hợp thu hồi đất quy định tại khoản này được tính vào kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án đầu tư.

     

    saved-content
    unsaved-content
    1