Nhà do doanh nghiệp sở hữu có thể là bất động sản đầu tư không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Nhà do doanh nghiệp sở hữu có thể là bất động sản đầu tư không? Doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng bất động sản mà bị lỗ thì số lỗ này có được bù trừ không?

Nội dung chính

    Nhà do doanh nghiệp sở hữu có thể là bất động sản đầu tư không?

    Căn cứ Mục 5 Chuẩn mực số 05 Ban hành kèm theo Quyết định 234/2003/QĐ-BTC quy định như sau:

    06. Ví dụ bất động sản đầu tư:
    a). Quyền sử dụng đất (do doanh nghiệp bỏ tiền ra mua lại) nắm giữ trong thời gian dài để chờ tăng giá;
    b). Quyền sử dụng đất (do doanh nghiệp bỏ tiền ra mua lại) nắm giữ mà chưa xác định rõ mục đích sử dụng trong tương lai;
    c). Nhà do doanh nghiệp sở hữu (hoặc do doanh nghiệp thuê tài chính) và cho thuê theo một hoặc nhiều hợp đồng thuê hoạt động;
    d). Nhà đang được giữ để cho thuê theo một hoặc nhiều hợp đồng thuê hoạt động;
    e). Cơ sở hạ tầng đang được giữ để cho thuê theo một hoặc nhiều hợp đồng thuê hoạt động.

    Như vậy, nhà do doanh nghiệp sở hữu có thể được phân loại là bất động sản đầu tư, nếu doanh nghiệp cho thuê hoặc giữ để cho thuê theo hợp đồng thuê hoạt động.

    Nhà do doanh nghiệp sở hữu có thể là bất động sản đầu tư không?

    Nhà do doanh nghiệp sở hữu có thể là bất động sản đầu tư không? (Hình từ Internet)

    Doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng bất động sản mà bị lỗ thì số lỗ này có được bù trừ không?

    Căn cứ Điều 2 Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 4 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định như sau:

    Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Điều 4, Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
    2. Thu nhập chịu thuế
    ]...]
    Doanh nghiệp trong kỳ tính thuế có các hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản) nếu bị lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả thu nhập khác quy định tại Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC), sau khi bù trừ vẫn còn lỗ thì tiếp tục được chuyển sang các năm tiếp theo trong thời hạn chuyển lỗ theo quy định.
    Đối với số lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản) của các năm 2013 trở về trước còn trong thời hạn chuyển lỗ thì doanh nghiệp phải chuyển vào thu nhập của hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư, nếu chuyển không hết thì được chuyển lỗ vào thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả thu nhập khác) từ năm 2014 trở đi.

    Theo đó, trong kỳ tính thuế nếu doanh nghiệp có các hoạt động chuyển nhượng bất động sản mà bị lỗ, thì số lỗ này sẽ được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả thu nhập khác quy định tại Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC), sau khi bù trừ vẫn còn lỗ thì tiếp tục được chuyển sang các năm tiếp theo trong thời hạn chuyển lỗ theo quy định.

    Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sở hữu bất động sản tại Việt Nam được không?

    Hiện nay, pháp luật chưa có khái niệm cụ thể về doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, căn cứ theo quy định tại khoản 22 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 về khái niệm tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.

    Như vậy, có thể hiểu doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông và trong phạm vi bài viết này, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chính là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài..

    Căn cứ Điều 17 Luật Nhà ở 2023 quy định tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, bao gồm cả căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ thông qua các hình thức sau đây:

    - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được sở hữu nhà ở thông qua việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại Việt Nam

    - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sở hữu nhà ở thông qua mua, thuê mua nhà ở thương mại của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở không thuộc khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh.

    Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại Điều 28 Luật Đất đai 2024 về các đối tượng được nhận quyền sử dụng đất như sau:

    - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao;

    - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ;

    - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;

    - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;

    - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất;

    - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài thương mại Việt Nam; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật; văn bản về việc chia, tách quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật đối với nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất.

    Như vậy, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được quyền sở hữu bất động sản gồm sở hữu nhà ở và nhận quyền sử dụng đất tại Việt Nam thông qua các hình thức được nêu trên.

    saved-content
    unsaved-content
    15