Mức tỷ lệ phần trăm thu đối với đất xây dựng công trình ngầm tại tỉnh Hưng Yên mới nhất
Nội dung chính
Mức tỷ lệ phần trăm thu đối với đất xây dựng công trình ngầm tại tỉnh Hưng Yên mới nhất
Ngày 12/11/2025, Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Nghị quyết 777/2025/NQ-HĐND về mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất, mức tỷ lệ phần trăm (%) thu đối với đất xây dựng công trình ngầm, mức tỷ lệ phần trăm (%) thu đối với đất có mặt nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Theo đó, căn cứ Điều 3 Nghị quyết 777/2025/NQ-HĐND về mức tỷ lệ phần trăm (%) thu đối với đất xây dựng công trình ngầm tại Hưng Yên như sau:
Đơn giá thuê đất đối với đất được Nhà nước cho thuê để xây dựng công trình ngầm (không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất), được tính như sau:
(1) Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm, đơn giá thuê đất được tính bằng 30% của đơn giá thuê đất trên bề mặt với hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm có cùng mục đích sử dụng đất.
(2) Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, đơn giá thuê đất được tính bằng 30% của đơn giá thuê đất trên bề mặt với hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có cùng mục đích sử dụng và thời hạn sử dụng đất.

Mức tỷ lệ phần trăm thu đối với đất xây dựng công trình ngầm tại tỉnh Hưng Yên mới nhất (Hình từ Internet)
Cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị được quy định cụ thể như nào?
Căn cứ tại Điều 2 Thông tư 11/2010/TT-BXD quy định chi tiết cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị như sau:
Nội dung cơ sở dữ liệu về công trình ngầm đô thị được quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 39/2010/NĐ-CP bao gồm:
- Dữ liệu về hiện trạng các công trình ngầm đô thị bao gồm:
+ Các bản vẽ hoàn công xây dựng của từng công trình ngầm được đưa vào dữ liệu gồm: Các bản vẽ mặt bằng, mặt cắt dọc, mặt cắt ngang, hệ thống đấu nối kỹ thuật thể hiện được vị trí, mặt bằng, chiều sâu công trình;
+ Bản vẽ hiện trạng hệ thống công trình ngầm đô thị được lập cho một khu vực của đô thị hoặc toàn đô thị trong đó thể hiện loại công trình ngầm, quy mô, vị trí, kích thước và hệ thống đấu nối kỹ thuật của các loại công trình.
- Dữ liệu về quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị bao gồm: Các đồ án quy hoạch đô thị hoặc các đồ án quy hoạch không gian xây dựng ngầm được quy định tại Điều 12, Điều 13 Nghị định 39/2010/NĐ-CP được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Các dữ liệu có liên quan về quản lý xây dựng ngầm đô thị:
+ Thông tin về cấp và loại công trình ngầm, quy mô và tính chất công trình, thời gian hoàn thành công trình và tình trạng sử dụng;
+ Thông tin về tên, địa chỉ và số điện thoại liên hệ của chủ sở hữu công trình ngầm;
+ Thông tin về tên, địa chỉ và điện thoại liên hệ các đơn vị quản lý,vận hành và đơn vị sử dụng các công trình ngầm;
- Dữ liệu công trình ngầm do các tổ chức hoặc cá nhân cung cấp cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm tại địa phương là thuyết minh, bản vẽ, văn bản và dữ liệu đã được số hóa được quy định cụ thể như sau:
+ Dữ liệu công trình ngầm được quy định tại khoản 1 của Điều 2 Thông tư 11/2010/TT-BXD là các bản vẽ và dữ liệu đã được số hóa;
+ Dữ liệu công trình ngầm được quy định tại khoản 2 của Điều 2 Thông tư 11/2010/TT-BXD là thuyết minh tổng hợp, bản vẽ và dữ liệu đã được số hóa;
+ Dữ liệu được quy định tại khoản 3 của Điều 2 Thông tư 11/2010/TT-BXD là các văn bản.
Việc quan trắc địa kỹ thuật công trình ngầm phải đáp ứng những yêu cầu nào?
Căn cứ tại Điều 29 Nghị định 39/2010/NĐ-CP quy định việc quan trắc địa kỹ thuật công trình ngầm như sau:
Điều 29. Quan trắc địa kỹ thuật công trình ngầm
1. Công trình giao thông ngầm, công cộng ngầm, tuy nen và các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật ngầm phải được thực hiện công tác quan trắc địa kỹ thuật.
2. Yêu cầu đối với công tác quan trắc địa kỹ thuật:
a) Quan trắc địa kỹ thuật phải được thực hiện theo quy định trong suốt quá trình thi công và khai thác, sử dụng công trình ngầm;
b) Quan trắc địa kỹ thuật bao gồm các quan trắc trên bản thân công trình ngầm, môi trường địa chất, các công trình lân cận;
c) Công tác quan trắc địa kỹ thuật thực hiện theo đúng phương án quan trắc đã được chủ đầu tư hoặc chủ quản lý sử dụng phê duyệt;
d) Khi quan trắc thấy có yếu tố bất thường thì nhà thầu xây dựng phải thông báo cho chủ đầu tư hoặc chủ quản lý sử dụng và cơ quan thiết kế để có các biện pháp xử lý kịp thời.
Như vậy, việc quan trắc địa kỹ thuật công trình ngầm phải đáp ứng những yêu cầu sau:
- Quan trắc địa kỹ thuật phải được thực hiện theo quy định trong suốt quá trình thi công và khai thác, sử dụng công trình ngầm;
- Quan trắc địa kỹ thuật bao gồm các quan trắc trên bản thân công trình ngầm, môi trường địa chất, các công trình lân cận;
- Công tác quan trắc địa kỹ thuật thực hiện theo đúng phương án quan trắc đã được chủ đầu tư hoặc chủ quản lý sử dụng phê duyệt;
- Khi quan trắc thấy có yếu tố bất thường thì nhà thầu xây dựng phải thông báo cho chủ đầu tư hoặc chủ quản lý sử dụng và cơ quan thiết kế để có các biện pháp xử lý kịp thời.
Lưu ý: Công trình giao thông ngầm, công cộng ngầm, tuy nen và các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật ngầm phải được thực hiện công tác quan trắc địa kỹ thuật
