Trách nhiệm quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị của UBND tỉnh xã mới
Nội dung chính
Trách nhiệm quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị của UBND tỉnh xã mới
Căn cứ Điều 3 Thông tư 11/2010/TT-BXD được sửa đổi tại Điều 5 Thông tư 09/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 quy định trách nhiệm quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị của UBND tỉnh xã như sau:
(1) Trách nhiệm của UBND cấp tỉnh về quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị:
- Chỉ đạo việc tổ chức lưu trữ hồ sơ; xây dựng cơ sở dữ liệu về công trình ngầm của các đô thị trên địa bàn mình quản lý theo quy định tại Điều 2 Thông tư 11/2010/TT-BXD;
- Ban hành các quy định về quản lý, phân cấp quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp dữ liệu về công trình ngầm đô thị;
- Phân công, phân cấp trách nhiệm cho UBND cấp xã; Sở Xây dựng và các cơ quan chuyên môn khác thực hiện việc xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp dữ liệu về công trình ngầm của các đô thị trên địa bàn tỉnh;
- Bố trí kinh phí cho công tác thu thập, điều tra khảo sát, rà soát, bổ sung, cập nhật và quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị, kinh phí cho công tác này được lấy từ ngân sách nhà nước của tỉnh.
(2) Trách nhiệm của UBND cấp xã về quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị
- Lập kế hoạch hàng năm về thu thập, điều tra khảo sát dữ liệu công trình ngầm theo phân cấp trên địa bàn quản lý để xây dựng cơ sở dữ liệu trình UBND cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện, đồng thời rà soát, bổ sung cập nhật dữ liệu theo định kỳ;
- Quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị theo phân cấp của UBND cấp tỉnh; cung cấp dữ liệu công trình ngầm cho các tổ chức hoặc cá nhân có nhu cầu theo quy định của pháp luật;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm theo phân cấp;
- Tổ chức lưu trữ hồ sơ cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị theo phân cấp và theo quy định của pháp luật về lưu trữ;
- Báo cáo tình hình lập và quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm về Sở Xây dựng theo định kỳ.
Trách nhiệm quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị của UBND tỉnh xã mới (Hình từ Internet)
Nội dung cơ sở dữ liệu về thị trường bất động sản quốc gia bao gồm những gì?
Căn cứ Điều 7 Nghị định 94/2024/NĐ-CP quy định về nội dung cơ sở dữ liệu về thị trường bất động sản quốc gia bao gồm:
- Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về thị trường bất động sản do Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành ban hành theo thẩm quyền.
- Thông tin, dữ liệu về cơ cấu sản phẩm bất động sản; bất động sản đủ điều kiện đưa vào giao dịch; chuyển nhượng dự án bất động sản; số lượng và giá trị giao dịch; tồn kho bất động sản của các dự án bất động sản trên cả nước được tổng hợp từ dữ liệu về thị trường bất động sản địa phương quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 94/2024/NĐ-CP.
- Thông tin, cơ sở dữ liệu về thị trường bất động sản quốc gia gồm:
+ Về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực kinh doanh bất động sản; hoạt động của doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh bất động sản được tổng hợp từ Biểu mẫu số 5;
+ Về dư nợ tín dụng đối với hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản được tổng hợp từ Biểu mẫu số 6;
+ Về phát hành trái phiếu doanh nghiệp liên quan đến lĩnh vực kinh doanh bất động sản được tổng hợp từ Biểu mẫu số 7;
+ Về thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản được tổng hợp từ Biểu mẫu số 8;
+ Về số lượng giao dịch, giá trị giao dịch bất động sản thông qua hoạt động công chứng, chứng thực được tổng hợp từ dữ liệu về thị trường bất động sản địa phương.
- Thông tin, dữ liệu về tổ chức kinh doanh dịch vụ bất động sản trên cả nước được tổng hợp từ dữ liệu về thị trường bất động sản địa phương quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định 94/2024/NĐ-CP.
- Thông tin, dữ liệu về chứng chỉ môi giới bất động sản trên cả nước được tổng hợp từ dữ liệu về thị trường bất động sản địa phương quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định 94/2024/NĐ-CP.
Nguyên tắc chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai là gì?
Căn cứ Mục 1 Công văn 991/BNNMT-QLĐĐ năm 2025 quy định về nguyên tắc chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai như sau:
Về nguyên tắc chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai
- Việc chỉnh lý hồ sơ địa chính bao gồm Bản đồ địa chính, Sổ mục kê đất đai, Sổ địa chính và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) phải được thực hiện đồng thời với việc cập nhập, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai tại địa phương.
- Hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai đang được quản lý, lưu trữ, vận hành thì tiếp tục được khai thác, quản lý, phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ cho người dân, doanh nghiệp. Việc chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai do sắp xếp lại đơn vị hành chính phải được thực hiện đồng thời với việc giải quyết thủ tục hành chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất, đảm bảo thông suốt, không gây ách tắc, cản trở cho người dân và doanh nghiệp.