Thông tư 11/2010/TT-BXD hướng dẫn về quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
Số hiệu | 11/2010/TT-BXD |
Ngày ban hành | 17/08/2010 |
Ngày có hiệu lực | 01/10/2010 |
Loại văn bản | Thông tư |
Cơ quan ban hành | Bộ Xây dựng |
Người ký | Nguyễn Hồng Quân |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
BỘ
XÂY DỰNG |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2010/TT-BXD |
Hà Nội, ngày 17 tháng 8 năm 2010 |
HƯỚNG DẪN VỀ QUẢN LÝ CƠ SỞ DỮ LIỆU CÔNG TRÌNH NGẦM ĐÔ THỊ
Căn cứ Nghị định số 17/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày
07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị;
Bộ Xây dựng hướng dẫn về quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị như sau:
Thông tư này áp dụng đối với các
tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có liên quan đến dữ liệu công trình
ngầm đô thị tại Việt Nam. Đối với dữ liệu công trình ngầm phục vụ mục đích an
ninh, quốc phòng tuân thủ theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 2. Cơ sở
dữ liệu công trình ngầm đô thị
Nội dung cơ sở dữ liệu về công
trình ngầm đô thị được quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số
39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng
ngầm đô thị bao gồm:
1. Dữ liệu về hiện trạng các
công trình ngầm đô thị bao gồm:
a) Các bản vẽ hoàn công xây dựng
của từng công trình ngầm được đưa vào dữ liệu gồm: Các bản vẽ mặt bằng, mặt cắt
dọc, mặt cắt ngang, hệ thống đấu nối kỹ thuật thể hiện được vị trí, mặt bằng,
chiều sâu công trình;
b) Bản vẽ hiện trạng hệ thống
công trình ngầm đô thị được lập cho một khu vực của đô thị hoặc toàn đô thị
trong đó thể hiện loại công trình ngầm, quy mô, vị trí, kích thước và hệ thống
đấu nối kỹ thuật của các loại công trình.
2. Dữ liệu về quy hoạch không
gian xây dựng ngầm đô thị bao gồm: Các đồ án quy hoạch đô thị hoặc các đồ án
quy hoạch không gian xây dựng ngầm được quy định tại Điều 12, Điều
13 Nghị định 39/2010/NĐ-CP được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Các dữ liệu có liên quan về
quản lý xây dựng ngầm đô thị:
a) Thông tin về cấp và loại công
trình ngầm, quy mô và tính chất công trình, thời gian hoàn thành công trình và
tình trạng sử dụng;
b) Thông tin về tên, địa chỉ và số
điện thoại liên hệ của chủ sở hữu công trình ngầm;
c) Thông tin về tên, địa chỉ và
điện thoại liên hệ các đơn vị quản lý,vận hành và đơn vị sử dụng các công trình
ngầm;
4. Dữ liệu công trình ngầm do
các tổ chức hoặc cá nhân cung cấp cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu công trình
ngầm tại địa phương là thuyết minh, bản vẽ, văn bản và dữ liệu đã được số hóa
được quy định cụ thể như sau:
a) Dữ liệu công trình ngầm được
quy định tại khoản 1 của Điều này là các bản vẽ và dữ liệu đã được số hóa;
b) Dữ liệu công trình ngầm được
quy định tại khoản 2 của Điều này là thuyết minh tổng hợp, bản vẽ và dữ liệu đã
được số hóa;
c) Dữ liệu được quy định tại khoản
3 của Điều này là các văn bản.
1. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân
dân (UBND) cấp tỉnh:
a) Chỉ đạo việc tổ chức lưu trữ
hồ sơ; xây dựng cơ sở dữ liệu về công trình ngầm của các đô thị trên địa bàn
mình quản lý theo quy định tại Điều 2 Thông tư này;
b) Ban hành các quy định về quản
lý, phân cấp quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp dữ liệu về công trình ngầm đô thị;
c) Phân công, phân cấp trách nhiệm
cho UBND các thành phố, thị xã thuộc tỉnh; Sở Xây dựng và các cơ quan chuyên
môn khác thực hiện việc xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp dữ liệu về
công trình ngầm của các đô thị trên địa bàn tỉnh;
d) Bố trí kinh phí cho công tác
thu thập, điều tra khảo sát, rà soát, bổ sung, cập nhật và quản lý cơ sở dữ liệu
công trình ngầm đô thị, kinh phí cho công tác này được lấy từ ngân sách nhà nước
của tỉnh.
2. Trách nhiệm của UBND thành phố,
thị xã thuộc tỉnh:
a) Lập kế hoạch hàng năm về thu
thập, điều tra khảo sát dữ liệu công trình ngầm theo phân cấp trên địa bàn quản
lý để xây dựng cơ sở dữ liệu trình UBND cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện,
đồng thời rà soát, bổ sung cập nhật dữ liệu theo định kỳ;
b) Quản lý cơ sở dữ liệu công
trình ngầm đô thị theo phân cấp của UBND cấp tỉnh; cung cấp dữ liệu công trình
ngầm cho các tổ chức hoặc cá nhân có nhu cầu theo quy định của pháp luật;