Cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị bao gồm những gì?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị bao gồm những gì? Trách nhiệm quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị của UBND tỉnh xã mới

Nội dung chính

    Cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị bao gồm những gì?

    Căn cứ Điều 2 Thông tư 11/2010/TT-BXD quy định cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị bao gồm:

    Nội dung cơ sở dữ liệu về công trình ngầm đô thị được quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị bao gồm:

    (1) Dữ liệu về hiện trạng các công trình ngầm đô thị bao gồm:

    - Các bản vẽ hoàn công xây dựng của từng công trình ngầm được đưa vào dữ liệu gồm: Các bản vẽ mặt bằng, mặt cắt dọc, mặt cắt ngang, hệ thống đấu nối kỹ thuật thể hiện được vị trí, mặt bằng, chiều sâu công trình;

    - Bản vẽ hiện trạng hệ thống công trình ngầm đô thị được lập cho một khu vực của đô thị hoặc toàn đô thị trong đó thể hiện loại công trình ngầm, quy mô, vị trí, kích thước và hệ thống đấu nối kỹ thuật của các loại công trình.

    (2) Dữ liệu về quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị bao gồm: Các đồ án quy hoạch đô thị hoặc các đồ án quy hoạch không gian xây dựng ngầm được quy định tại Điều 12, Điều 13 Nghị định 39/2010/NĐ-CP được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

    (3) Các dữ liệu có liên quan về quản lý xây dựng ngầm đô thị:

    - Thông tin về cấp và loại công trình ngầm, quy mô và tính chất công trình, thời gian hoàn thành công trình và tình trạng sử dụng;

    - Thông tin về tên, địa chỉ và số điện thoại liên hệ của chủ sở hữu công trình ngầm;

    - Thông tin về tên, địa chỉ và điện thoại liên hệ các đơn vị quản lý,vận hành và đơn vị sử dụng các công trình ngầm;

    (4) Dữ liệu công trình ngầm do các tổ chức hoặc cá nhân cung cấp cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm tại địa phương là thuyết minh, bản vẽ, văn bản và dữ liệu đã được số hóa được quy định cụ thể như sau:

    - Dữ liệu công trình ngầm được quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 11/2010/TT-BXD là các bản vẽ và dữ liệu đã được số hóa;

    - Dữ liệu công trình ngầm được quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 11/2010/TT-BXD là thuyết minh tổng hợp, bản vẽ và dữ liệu đã được số hóa;

    - Dữ liệu được quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư 11/2010/TT-BXD là các văn bản.

    Cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị bao gồm những gì?

    Cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị bao gồm những gì? (Hình từ Internet)

    Trách nhiệm quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị của UBND tỉnh xã mới

    Căn cứ Điều 3 Thông tư 11/2010/TT-BXD được sửa đổi tại Điều 5 Thông tư 09/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 quy định trách nhiệm quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị của UBND tỉnh xã như sau:

    (1) Trách nhiệm của UBND cấp tỉnh về quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị:

    - Chỉ đạo việc tổ chức lưu trữ hồ sơ; xây dựng cơ sở dữ liệu về công trình ngầm của các đô thị trên địa bàn mình quản lý theo quy định tại Điều 2 Thông tư 11/2010/TT-BXD;

    - Ban hành các quy định về quản lý, phân cấp quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp dữ liệu về công trình ngầm đô thị;

    - Phân công, phân cấp trách nhiệm cho UBND cấp xã; Sở Xây dựng và các cơ quan chuyên môn khác thực hiện việc xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp dữ liệu về công trình ngầm của các đô thị trên địa bàn tỉnh;

    - Bố trí kinh phí cho công tác thu thập, điều tra khảo sát, rà soát, bổ sung, cập nhật và quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị, kinh phí cho công tác này được lấy từ ngân sách nhà nước của tỉnh.

    (2) Trách nhiệm của UBND cấp xã về quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị

    - Lập kế hoạch hàng năm về thu thập, điều tra khảo sát dữ liệu công trình ngầm theo phân cấp trên địa bàn quản lý để xây dựng cơ sở dữ liệu trình UBND cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện, đồng thời rà soát, bổ sung cập nhật dữ liệu theo định kỳ;

    - Quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị theo phân cấp của UBND cấp tỉnh; cung cấp dữ liệu công trình ngầm cho các tổ chức hoặc cá nhân có nhu cầu theo quy định của pháp luật;

    - Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm theo phân cấp;

    - Tổ chức lưu trữ hồ sơ cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị theo phân cấp và theo quy định của pháp luật về lưu trữ;

    - Báo cáo tình hình lập và quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm về Sở Xây dựng theo định kỳ.

    Quy định về việc bảo quản, bàn giao hồ sơ địa chính như thế nào?

    Căn cứ Mục 3 Công văn 991/BNNMT-QLĐĐ năm 2025 quy định về việc bảo quản, bàn giao hồ sơ địa chính như sau:

    Về việc bảo quản, bàn giao hồ sơ địa chính

    Để chuẩn bị việc bàn giao hồ sơ địa chính do sắp xếp lại đơn vị hành chính các cấp đảm bảo phục vụ yêu cầu về quản lý đất đai, đề nghị Ủy ban nhân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện một số nội dung sau:

    - Chỉ đạo rà soát, thống kê danh mục hồ sơ địa chính và các loại sổ sách, tài liệu dạng giấy hình thành trong quá trình quản lý, sử dụng đất qua các giai đoạn hiện đang lưu trữ tại các cấp ở địa phương để chuẩn bị sẵn sàng cho việc bàn giao cho đơn vị hành chính mới phục vụ công tác quản lý đất đai, tránh thất lạc tài liệu, tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cho công tác quản lý.

    + Đối với Sổ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện đã lập khi thực hiện cấp Giấy chứng nhận lần đầu, ngay sau khi sắp xếp lại đơn vị hành chính mới thì thực hiện việc bàn giao cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để lưu trữ và cung cấp thông tin khi cần thiết.

    - Đối với hồ sơ địa chính điện tử đang được lưu trữ, vận hành trong cơ sở dữ liệu đất đai thì chỉ đạo các cơ quan tiếp tục khai thác, quản lý, phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ cho người dân, doanh nghiệp theo quy định hiện hành.

    saved-content
    unsaved-content
    1