Hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng công trình ngầm đô thị bị xử phạt hành chính ra sao?
Nội dung chính
Hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng công trình ngầm đô thị bị xử phạt hành chính ra sao?
Căn cứ theo Điều 56 Nghị định 16/2022/NĐ-CP vi phạm quy định về quản lý, sử dụng công trình ngầm đô thị bị xử phạt hành chính cụ thể như sau:
(1) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
- Trước khi thi công đấu nối công trình, chủ đầu tư không thông báo về kế hoạch, tiến độ thi công đấu nối công trình đến cơ quan, đơn vị thỏa thuận theo quy định;
- Khi quan trắc thấy có yếu tố bất thường nhưng nhà thầu xây dựng không thông báo cho chủ đầu tư hoặc chủ quản lý sử dụng và cơ quan thiết kế có các biện pháp xử lý kịp thời.
(2) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
- Đấu nối kỹ thuật và đấu nối không gian không đảm bảo các yêu cầu theo quy định;
- Khi thiết kế xây dựng công trình ngầm, chủ đầu tư xây dựng công trình ngầm không thỏa thuận với các đơn vị quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật của đô thị hoặc chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình được đấu nối không gian (nếu có);
- Không thực hiện quan trắc địa kỹ thuật theo quy định trong quá trình thi công và khai thác, sử dụng công trình ngầm đối với chủ đầu tư hoặc chủ quản lý sử dụng;
- Sử dụng hệ thống tuy nen, hào kỹ thuật không có giấy phép hoặc không đúng mục đích;
- Vi phạm các quy định về quản lý, khai thác sử dụng, bảo trì công trình ngầm.
(3) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
- Chủ đầu tư dự án khu đô thị mới, khu nhà ở không đầu tư xây dựng các công trình cống, bể kỹ thuật hoặc hào, tuy nen kỹ thuật để bố trí, lắp đặt các đường dây và đường ống kỹ thuật theo quy hoạch được phê duyệt;
- Vi phạm hành lang an toàn và phạm vi bảo vệ công trình ngầm.
(4) Biện pháp khắc phục hậu quả:
- Buộc thông báo về kế hoạch, tiến độ thi công đấu nối công trình đến cơ quan, đơn vị thỏa thuận theo quy định với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều 56 Nghị định 16/2022/NĐ-CP;
- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 56 Nghị định 16/2022/NĐ-CP;
- Buộc thỏa thuận với các đơn vị quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật của đô thị hoặc chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình được đấu nối không gian (nếu có) với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều 56 Nghị định 16/2022/NĐ-CP;
- Buộc thực hiện quan trắc địa kỹ thuật theo quy định với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều 56 Nghị định 16/2022/NĐ-CP;
- Buộc sử dụng hệ thống tuy nen, hào kỹ thuật có giấy phép hoặc đúng mục đích với hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều 56 Nghị định 16/2022/NĐ-CP;
- Buộc tuân thủ các quy định về quản lý, khai thác sử dụng, bảo trì công trình ngầm với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 56 Nghị định 16/2022/NĐ-CP;
- Buộc chủ đầu tư dự án khu đô thị mới, khu nhà ở xây dựng các công trình theo quy định với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều 56 Nghị định 16/2022/NĐ-CP.
Như vậy, đối với hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng công trình ngầm đô thị có thể bị xử phạt hành chính nêu trên.
Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính. (khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP)
Hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng công trình ngầm đô thị bị xử phạt hành chính ra sao? (Hình từ Internet)
Việc thành lập bản đồ công trình ngầm có phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia không?
Căn cứ tại Điều 29 Luật Đo đạc và Bản đồ 2018 có quy định về việc thành lập bản đồ công trình ngầm có phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia như sau:
Điều 29. Đo đạc, thành lập bản đồ công trình ngầm
1. Nội dung đo đạc, thành lập bản đồ công trình ngầm bao gồm:
a) Đo đạc, thành lập, cập nhật bản đồ hiện trạng công trình ngầm;
b) Đo đạc, thành lập bản đồ phục vụ quy hoạch không gian ngầm;
c) Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu bản đồ công trình ngầm.
2. Việc đo đạc, thành lập bản đồ công trình ngầm phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
3. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ có liên quan xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đo đạc, thành lập bản đồ công trình ngầm.
4. Chủ đầu tư khi triển khai xây dựng công trình ngầm phải tiến hành đồng thời đo đạc, thành lập bản đồ của công trình ngầm và nộp một bộ bản đồ số hiện trạng công trình ngầm cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo thời hạn như sau:
a) Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày hoàn thành xây dựng công trình ngầm;
b) Định kỳ hằng năm đối với công trình ngầm phục vụ khai thác khoáng sản trong nhiều năm.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện hoạt động đo đạc, thành lập bản đồ công trình ngầm phục vụ công tác quản lý.
Như vậy, tại khoản 2 Điều 29 Luật Đo đạc và Bản đồ 2018 quy định việc đo đạc, thành lập bản đồ công trình ngầm phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
Thông tin, dữ liệu, sản phẩm của hoạt động đo đạc và bản đồ chuyên ngành bao gồm những gì?
Căn cứ theo Điều 39 Luật Đo đạc và Bản đồ 2018 quy định thông tin, dữ liệu, sản phẩm của hoạt động đo đạc và bản đồ chuyên ngành bao gồm như sau:
- Thông tin, dữ liệu, sản phẩm về mạng lưới đo đạc cơ sở chuyên ngành;
- Thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ quốc phòng;
- Thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc, thành lập bản đồ địa chính;
- Thông tin, dữ liệu, sản phẩm, thành lập bản đồ hành chính;
- Thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc, thành lập hải đồ;
- Thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc, thành lập bản đồ hàng không dân dụng;
- Thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc, thành lập bản đồ công trình ngầm;
- Thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ phục vụ phòng, chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn, khắc phục sự cố môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu;
- Thông tin, dữ liệu, sản phẩm tập bản đồ; thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ chuyên ngành khác.