Khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư tỉnh Phú Yên từ 22/12/2024

Khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư tỉnh Phú Yên. Sở Xây dựng có trách nhiệm ra sao đối với khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư tỉnh Phú Yên?

Nội dung chính

    Khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư tỉnh Phú Yên từ 22/12/2024

    Căn cứ Điều 3 Quyết định 68/2024/QĐ-UBND của UBND tỉnh Phú Yên quy định về khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư như sau: 

    (1) Khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư

    - Đối với chung cư có sử dụng thang máy: Từ 7.800 đồng/m2sàn/tháng đến 12.600 đồng/m2sàn/tháng.

    - Đối với chung cư không có thang máy: Từ 5.700 đồng/m2sàn/tháng đến 12.000 đồng/m2sàn/tháng.

    (2) Khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư nói trên đã bao gồm chi phí dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư; lợi nhuận và thuế giá trị gia tăng; không bao gồm kinh phí mua bảo hiểm cháy, nổ, kinh phí bảo trì, chi phí trông giữ xe, chi phí sử dụng nhiên liệu, năng lượng, nước sinh hoạt, dịch vụ truyền hình, thông tin liên lạc, thù lao cho Ban quản trị nhà chung cư và chi phí dịch vụ khác phục vụ cho việc sử dụng riêng của chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư.

    (3) Khung giá dịch vụ trên chưa bao gồm nguồn thu từ kinh doanh các dịch vụ khác thuộc phần sở hữu chung của nhà chung cư; trường hợp có nguồn thu từ kinh doanh các dịch vụ khác thuộc phần sở hữu chung của nhà chung cư, chủ đầu tư, ban quản trị và đơn vị quản lý vận hành có trách nhiệm tính toán để bù đắp chi phí dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư nhằm mục đích giảm giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư.

    Khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư tỉnh Phú Yên

    Khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư tỉnh Phú Yên (Hình từ Internet) 

    Sở Xây dựng có trách nhiệm ra sao đối với khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư tỉnh Phú Yên?

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Quyết định 68/2024/QĐ-UBND của UBND tỉnh Phú Yên, Sở Xây dựng có trách nhiệm như sau:

    - Hướng dẫn, kiểm tra và theo dõi việc tổ chức thực hiện khung giá dịch vụ quản lý, vận hành nhà chung cư được ban hành tại Quyết định này và các quy định hiện hành có liên quan. Xử lý hoặc báo cáo đề xuất cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Quyết định này.

    - Khi có sự thay đổi về các quy định của pháp luật, điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương dẫn đến làm tăng hoặc giảm từ 10% trở lên chi phí dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư so với khung giá quy định tại Điều 3 của Quyết định này thì Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành, đơn vị có liên quan tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh hoặc ban hành khung giá dịch vụ quản lý vận hành mới để áp dụng trên địa bàn tỉnh cho phù hợp.

    Giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư được quy định ra sao theo Luật Nhà ở?

    Giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư theo quy định tại Điều 151 Luật Nhà ở 2023 như sau:

    (1) Việc xác định giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư phải bảo đảm công khai, minh bạch và căn cứ vào nội dung công việc cần quản lý vận hành và các dịch vụ sử dụng đối với từng loại nhà chung cư.

    (2) Giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư không bao gồm kinh phí mua bảo hiểm cháy, nổ, kinh phí bảo trì, chi phí trông giữ xe, chi phí sử dụng nhiên liệu, năng lượng, nước sinh hoạt, dịch vụ truyền hình, thông tin liên lạc, thù lao cho Ban quản trị nhà chung cư và chi phí dịch vụ khác phục vụ cho việc sử dụng riêng của chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư.

    Giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư được xác định bằng tiền Việt Nam và tính trên mỗi mét vuông diện tích sử dụng căn hộ hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư.

    (3) Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu, giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư được quy định như sau:

    - Trường hợp chưa tổ chức được Hội nghị nhà chung cư lần đầu thì giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở;

    - Trường hợp đã tổ chức được Hội nghị nhà chung cư thì giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư do đơn vị quản lý vận hành và Hội nghị nhà chung cư thỏa thuận, thống nhất quyết định.

    (4) Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu, giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư được thực hiện theo thỏa thuận giữa chủ sở hữu và người sử dụng nhà chung cư trong hợp đồng thuê nhà; trường hợp nhà chung cư thuộc tài sản công thì giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư được thực hiện theo quy định tại khoản (7).

    (5) Đối với nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp, giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư áp dụng đối với phần diện tích kinh doanh dịch vụ, phần diện tích thuộc sở hữu riêng dùng làm chỗ để xe ô tô được xác định theo nguyên tắc sau đây:

    - Giá dịch vụ quản lý vận hành áp dụng đối với phần diện tích kinh doanh dịch vụ do các bên thỏa thuận trên cơ sở tình hình thực tế của hoạt động trong khu kinh doanh và của từng vị trí nhà chung cư;

    - Giá dịch vụ quản lý vận hành áp dụng đối với phần diện tích thuộc sở hữu riêng dùng làm chỗ để xe ô tô do các bên thỏa thuận và có thể được tính thấp hơn giá dịch vụ quản lý vận hành áp dụng đối với căn hộ trong cùng một nhà chung cư.

    (6) Đối với nhà chung cư chỉ có mục đích để ở, giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư áp dụng đối với phần diện tích thuộc sở hữu riêng dùng làm chỗ để xe ô tô thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 151 Luật Nhà ở 2023.

    (7) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư để áp dụng cho các trường hợp sau đây:

    - Thu kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư thuộc tài sản công trên địa bàn;

    - Làm cơ sở để các bên tham khảo khi thỏa thuận giá dịch vụ quản lý vận hành đối với nhà ở không thuộc tài sản công hoặc trong trường hợp có tranh chấp về giá dịch vụ giữa đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư với chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư; trường hợp không thỏa thuận được giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư thì áp dụng mức giá trong khung giá dịch vụ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.

    Quyết định 68/2024/QĐ-UBND của UBND tỉnh Phú Yên có hiệu lực từ 22/12/2024

    22