Khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư tại Đồng Tháp từ 15/11/2024
Nội dung chính
Khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư tại Đồng Tháp từ 15/11/2024
Theo quy định tại Điều 8 Quyết định 31/2024/QĐ-UBND thì khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư tại Đồng Tháp như sau:
- Giá tối thiểu và tối đa dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư được xác định theo từng loại nhà được quy định tại bảng khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư như sau:
Bảng khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư
STT | Loại nhà | Giá tối thiểu (Đồng/m² sàn sử dụng/tháng) | Giá tối đa (Đồng/m² sàn sử dụng/tháng) |
1 | Nhà chung cư có sử dụng thang máy | 5.500 | 13.900 |
2 | Nhà chung cư không có sử dụng thang máy | 4.250 | 10.150 |
- Giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư đã bao gồm: Chi phí dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư, lợi nhuận định mức hợp lý, thuế giá trị gia tăng quy định tại Phụ lục VII Phương pháp xác định giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư kèm theo Nghị định 95/2024/NĐ-CP.
Khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư tại Đồng Tháp từ 15/11/2024 (hình từ internet)
Nội dung các chi phí cấu thành giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư
Nội dung các chi phí cấu thành giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư được quy định cụ thể tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định 95/2024/NĐ-CP bao gồm:
Thứ nhất, giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư được căn cứ theo các nội dung dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư quy định tại Quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư, bao gồm:
(1) Chi phí dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư (gồm chi phí trực tiếp, chi phí quản lý chung của đơn vị quản lý vận hành);
(2) Lợi nhuận định mức hợp lý;
(3) Thuế giá trị gia tăng.
Thứ hai, nội dung các chi phí cấu thành giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư:
(1) Chi phí dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư, bao gồm:
- Chi phí trực tiếp:
+ Chi phí sử dụng năng lượng, nguyên, nhiên, vật liệu và các chi phí khác (nếu có) để phục vụ công tác vận hành nhà chung cư (bao gồm thang máy, máy bơm nước, máy phát điện dự phòng, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các trang thiết bị khác);
+ Chi phí nhân công điều khiển và duy trì hoạt động của hệ thống trang thiết bị nhà chung cư (bao gồm thang máy, máy bơm nước, máy phát điện dự phòng, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các trang thiết bị khác);
+ Chi phí cho các dịch vụ trong khu nhà chung cư như: bảo vệ, vệ sinh môi trường, thu gom rác thải, chăm sóc vườn hoa, cây cảnh, diệt côn trùng và các dịch vụ khác (nếu có) được xác định trên cơ sở khối lượng công việc cần thực hiện và mức giao khoán thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ;
+ Chi phí điện chiếu sáng công cộng, nước công cộng trong khu nhà chung cư;
+ Chi phí văn phòng phẩm, bàn ghế, phòng làm việc, chi phí điện, nước sinh hoạt và một số chi phí khác của bộ phận quản lý nhà chung cư.
- Chi phí quản lý chung của đơn vị quản lý vận hành được phân bổ vào giá dịch vụ nhà chung cư, bao gồm:
+ Chi phí tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp lương, chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và các khoản trích nộp khác từ quỹ lương trả cho bộ phận quản lý của đơn vị quản lý vận hành:
++ Chi phí tiền lương được xác định trên cơ sở định biên cán bộ công nhân viên và mức lương, phụ cấp lương, các khoản trích nộp khác từ quỹ lương theo quy định hiện hành của Nhà nước;
++ Chi phí tiền công được xác định trên cơ sở hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể giữa đơn vị quản lý vận hành với người lao động.
++ Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của cán bộ công nhân viên theo quy định hiện hành của Nhà nước.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định của đơn vị quản lý vận hành. Việc trích, quản lý và sử dụng khấu hao tài sản cố định theo quy định của Bộ Tài chính.
(3) Lợi nhuận định mức hợp lý cho đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư được tính tối đa là 10% chi phí dịch vụ nhà chung cư sau khi trừ đi khoản thu được từ kinh doanh, dịch vụ các diện tích thuộc phần sở hữu chung của nhà chung cư (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng).
(4) Thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Việc phân hạng nhà chung cư dựa vào những tiêu chí nào?
Tiêu chí phân hạng nhà chung cư được quy định cụ thể tại Điều 83 Nghị định 95/2024/NĐ-CP như sau:
Tiêu chí phân hạng nhà chung cư
1. Các nhà chung cư được phân thành các hạng sau đây:
a) Nhà chung cư hạng 1 phải đáp ứng các tiêu chí của nhà chung cư hạng 1 quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Nhà chung cư hạng 2 phải đáp ứng các tiêu chí của nhà chung cư hạng 2 quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Nhà chung cư hạng 3 phải đáp ứng các tiêu chí nhà chung cư hạng 3 quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Căn cứ các tiêu chí phân hạng nhà chung cư quy định tại khoản 1 Điều này, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp có chức năng, chuyên môn trong lĩnh vực xây dựng, nhà ở, kinh doanh bất động sản ban hành các tiêu chí cụ thể và các tiêu chí bổ sung (nếu có) làm cơ sở để thực hiện xác định và phân hạng đối với từng nhà chung cư theo quy định tại Điều 82 của Nghị định này.
Như vậy, tiêu chí phân hạng nhà chung cư được quy định như nội dung trên.
Quyết định 31/2024/QĐ-UBND có hiệu lực từ 15/11/2024