Khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư tại Cần Thơ áp dụng từ 10/02/2025?
Nội dung chính
Khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư tại Cần Thơ áp dụng từ 10/02/2025?
Ngày 22/01/2025, Uỷ ban nhân dân thành phố Cần Thơ đã ban hành Quyết định 04/2025/QĐ-UBND về việc ban hành quy định về quản lý nhà ở trên địa bàn thành phố Cần Thơ, có hiệu lực thi hành từ ngày 10/02/2025.
Trong đó, căn cứ quy định tại Điều 3 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 04/2025/QĐ-UBND thành phố Cần Thơ thì khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư tại Cần Thơ được xác định như sau:
STT | Loại nhà | Giá tối thiểu | Giá tối đa |
(Đồng/tháng/m2 sàn) | |||
1 | Nhà chung cư có thang máy | 9.688 | 15.887 |
2 | Nhà chung cư không có thang máy có đơn vị quản lý vận hành | 6.469 | 10.286 |
3 | Nhà chung cư không có thang máy do Ban Quản trị tự quản lý vận hành | 4.999 | 7.000 |
Khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư tại Cần Thơ áp dụng từ 10/02/2025? (Hình từ Internet)
Nguyên tắc quản lý, sử dụng nhà chung cư là gì?
Căn cứ quy định tại Điều 4 Quy chế Quản lý, sử dụng nhà chung cư bn hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD, có những nguyên tắc quản lý, sử dụng nhà chung cư như sau:
(1) Nhà chung cư phải được sử dụng đúng công năng, mục đích thiết kế và nội dung dự án được phê duyệt.
(2) Việc quản lý, sử dụng nhà chung cư được thực hiện trên cơ sở tự nguyện cam kết, thỏa thuận giữa các bên nhưng không được trái pháp luật về nhà ở, pháp luật có liên quan và đạo đức xã hội.
(3) Việc đóng kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư được thực hiện theo thỏa thuận giữa chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư với đơn vị quản lý vận hành trên cơ sở các quy định của pháp luật về nhà ở. Chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư phải đóng kinh phí bảo trì, kinh phí quản lý vận hành, kinh phí hoạt động của Ban quản trị nhà chung cư (sau đây gọi tắt là Ban quản trị) và các khoản phí, lệ phí khác để phục vụ cho quá trình sử dụng nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở 2023, Quy chế này và pháp luật có liên quan; phải chấp hành nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư, quy định của pháp luật về nhà ở, Quy chế này và pháp luật có liên quan trong quá trình quản lý, sử dụng nhà chung cư.
Việc sử dụng kinh phí quản lý vận hành, kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư phải bảo đảm đúng mục đích, công khai, minh bạch.
(4) Ban quản trị thay mặt cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư để thực hiện các quyền và trách nhiệm liên quan đến việc quản lý, sử dụng nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở và Quy chế này; trường hợp nhà chung cư không bắt buộc phải thành lập Ban quản trị theo quy định của Luật Nhà ở 2023 thì các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư tự thỏa thuận phương án quản lý nhà chung cư.
(5) Các tranh chấp, khiếu nại liên quan đến việc quản lý, sử dụng nhà chung cư được giải quyết theo quy định của Luật Nhà ở 2023, Quy chế này và pháp luật có liên quan.
(6) Mọi hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng nhà chung cư phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
(7) Khuyến khích chủ đầu tư, Ban quản trị, đơn vị quản lý vận hành, chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ thông tin trong quá trình quản lý, sử dụng nhà chung cư.
Nhà nước có chính sách phát triển và quản lý, sử dụng nhà ở như thế nào?
Căn cứ quy định tại Điều 4 Luật Nhà ở 2023 sửa đổi, bổ sung bởi Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024, Nhà nước có chính sách phát triển và quản lý, sử dụng nhà ở như sau:
(1) Nhà nước có chính sách phát triển nhà ở, tạo điều kiện để mọi người đều có chỗ ở thông qua việc thúc đẩy phát triển đa dạng các loại hình nhà ở, bao gồm nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê phù hợp với nhu cầu và khả năng tài chính của cá nhân, gia đình, hỗ trợ vốn để cải tạo, xây dựng lại nhà ở; Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng một phần hoặc toàn bộ vốn đầu tư công (sau đây gọi chung là vốn đầu tư công) để cho thuê, cho thuê mua.
(2) Nhà nước có trách nhiệm tạo quỹ đất ở thông qua phê duyệt quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị và nông thôn.
(3) Nhà nước ban hành cơ chế, chính sách về quy hoạch, đất đai, tài chính, tín dụng, về nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, vật liệu xây dựng mới để khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển nhà ở và khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê theo cơ chế thị trường.
(4) Nhà nước ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi về tài chính về đất đai, tín dụng dài hạn với lãi suất ưu đãi, cơ chế ưu đãi tài chính khác và hỗ trợ từ nguồn vốn của Nhà nước để thực hiện chính sách về nhà ở xã hội, cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.
(5) Nhà nước có chính sách khuyến khích việc nghiên cứu và ban hành thiết kế mẫu, thiết kế điển hình đối với từng loại nhà ở phù hợp với từng khu vực, từng vùng, miền; có chính sách khuyến khích phát triển nhà ở tiết kiệm năng lượng.
(6) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm quy hoạch, bố trí diện tích đất, đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của Luật Nhà ở 2023 và quy định khác của pháp luật có liên quan.
(7) Nhà nước có chính sách về quản lý, sử dụng nhà ở bảo đảm hiệu quả, an toàn, đúng mục đích và công năng sử dụng của nhà ở.