Không ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật về đất đai có là hành vi bị cấm không?

Chuyên viên pháp lý: Võ Trung Hiếu
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Không ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật về đất đai có là hành vi bị cấm không? Hành vi vi phạm pháp luật về đất đai bị phạt tối đa bao nhiêu tiền năm 2025?

Nội dung chính

    Không ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật về đất đai có là hành vi bị cấm không?

    Căn cứ vào khoản 6 Điều 11 Luật Đất đai 2024 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai như sau:

    Điều 11. Hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai
    1. Lấn đất, chiếm đất, hủy hoại đất.
    2. Vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước về đất đai.
    3. Vi phạm chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
    4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về quản lý đất đai.
    5. Không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin đất đai không chính xác, không đáp ứng yêu cầu về thời hạn theo quy định của pháp luật.
    6. Không ngăn chặn, không xử lý hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
    7. Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.
    8. Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.
    9. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
    10. Cản trở, gây khó khăn đối với việc sử dụng đất, việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
    11. Phân biệt đối xử về giới trong quản lý, sử dụng đất đai.

    Như vậy, có 11 nhóm hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai.

    Trong đó, không ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật về đất đai cũng là hành vi bị cấm.

    Không ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật về đất đai có là hành vi bị cấm không?

    Không ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật về đất đai có là hành vi bị cấm không? (Hình từ Internet)

    Hành vi vi phạm pháp luật về đất đai bị phạt tối đa bao nhiêu tiền năm 2025?

    Hành vi vi phạm pháp luật về đất đai bị phạt mà nội dung bài viết đề cập là việc xử xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

    Hiện nay, các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai được quy định mức phạt tại Nghị định 123/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai 2024 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

    Căn cứ vào khoản 1 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP có nội dung:

    Điều 5. Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt
    1. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này không vượt quá mức phạt tiền tối đa theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
    2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này áp dụng đối với cá nhân (trừ khoản 4, 5, 6 Điều 18, khoản 1 Điều 19, điểm b khoản 1 và khoản 4 Điều 20, Điều 22, khoản 2 và khoản 3 Điều 29 Nghị định này). Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính.
    [...]

    Theo đó, các vi phạm pháp luật về đất đai tại Nghị định 123/2024/NĐ-CP sẽ không vượt quá mức phạt tiền tối đa theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.

    Căn cứ thêm điểm i khoản 1 Điều 24 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi điểm c khoản 3 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2025 về mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực như sau:

    Điều 24. Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực
    1. Mức phạt, tiền tối đa trong các lĩnh vực quản lý nhà nước đối với cá nhân được quy định như sau:
    [...]
    i) Phạt tiền đến 500.000.000 đồng: xây dựng; lâm nghiệp; đất đai; quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo; kinh doanh bất động sản;
    [...]
    2. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực quản lý nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
    [...]

    Như vậy:

    Hành vi vi phạm pháp luật về đất đai bị phạt tối đa 500 triệu đồng đối với cá nhân và 1 tỷ đồng đối với tổ chức.

    Có những trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai nào?

    Căn cứ vào Điều 81 Luật Đất đai 2024 có những trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai sau:

    - Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.

    - Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm.

    - Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.

    - Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người được giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định.

    - Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất.

    - Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.

    - Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

    - Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư; trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng không quá 24 tháng và phải nộp bổ sung cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại.

    saved-content
    unsaved-content
    1