Danh sách 17 trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai trên địa bàn Hà Nội
Mua bán Đất tại Hà Nội
Nội dung chính
Danh sách 17 trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai trên địa bàn Hà Nội
Ngày 29/9/2025, Cổng thông tin UBND TP. Hà Nội cho biết Sở Nông nghiệp và Môi trường đã ban hành Văn bản số 7350 về việc tiếp tục công khai các trường hợp vi phạm pháp luật đất đai.
Theo đó, Sở đề nghị UBND các xã, phường chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị liên quan thực hiện công khai, minh bạch thông tin xử lý trên các phương tiện truyền thông địa phương. Đồng thời, phối hợp với các sở, ngành của Thành phố, UBND các xã, phường cùng cơ quan báo chí, đài phát thanh - truyền hình Thủ đô để công khai thông tin về:
(1) Các dự án chậm tiến độ, chậm triển khai.
(2) Các vi phạm trong lĩnh vực đầu tư, quy hoạch, đất đai, thuế, xây dựng.
(3) Các dự án bị cưỡng chế, thu hồi hoặc chấm dứt hoạt động theo quy định pháp luật.
Dưới đây là danh sách 17 trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai trên địa bàn Hà Nội.
Trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai trên địa bàn Hà Nội
>>> Xem chi tiết: File danh sách 17 trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai trên địa bàn Hà Nội Tại đây
Danh sách 17 trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai trên địa bàn Hà Nội (Hình từ Internet)
Biện pháp khắc phục hậu quả trong xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai gồm những gì?
Căn cứ vào khoản 3 Điều 4 Nghị định 123/2024/NĐ-CP và điểm a và điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả.
Theo đó, trong xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai có thể áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau:
- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật;
- Buộc đăng ký đất đai;
- Buộc thực hiện thủ tục để được phê duyệt dự án chăn nuôi tập trung có quy mô lớn;
- Buộc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính và làm thủ tục để được bàn giao đất trên thực địa;
- Buộc bên nhận chuyển quyền, bên thuê, bên thuê lại, bên nhận góp vốn, bên nhận tài sản gắn liền với đất phải trả lại đất;
- Buộc chấm dứt hợp đồng cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, chuyển đổi, góp vốn, mua, bán tài sản gắn liền với đất; mua, bán tài sản gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất;
- Buộc lập phương án sử dụng đất nông nghiệp đối với tổ chức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp;
- Buộc thành lập tổ chức kinh tế và lập phương án sử dụng đất trồng lúa đối với cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất lúa vượt hạn mức;
- Buộc trả lại tài sản gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất;
- Buộc ký lại hợp đồng thuê đất;
- Buộc phải nộp hồ sơ để làm thủ tục xin chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án;
- Buộc đưa đất vào sử dụng;
- Buộc nộp hồ sơ để làm thủ tục chuyển sang thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
- Hủy bỏ kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai;
- Buộc phải cung cấp, cung cấp lại thông tin, giấy tờ, tài liệu.
Các trường hợp bất khả kháng khi thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai như thế nào?
Căn cứ vào khoản 9 Điều 81 Luật Đất đai 2024 quy định về các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai:
Điều 81. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
[...]
9. Các trường hợp quy định tại các khoản 6, 7 và 8 Điều này không áp dụng đối với trường hợp bất khả kháng.
[...]
Căn cứ vào khoản 1 Điều 31 Nghị định 102/2024/NĐ-CP như sau:
Điều 31. Quy định về trường hợp bất khả kháng để áp dụng trong việc xử lý các trường hợp quy định tại các khoản 6, 7 và 8 Điều 81 Luật Đất đai
1. Trường hợp bất khả kháng để áp dụng trong việc xử lý các trường hợp quy định tại các khoản 6, 7 và 8 Điều 81 Luật Đất đai là sự kiện bất khả kháng và trở ngại khách quan theo quy định của pháp luật về dân sự mà ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng đất, bao gồm:
a) Thiên tai, thảm họa môi trường;
b) Hỏa hoạn, dịch bệnh;
c) Chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh;
d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp;
đ) Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời, kê biên, phong tỏa quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật mà sau đó người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất;
e) Quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là trở ngại khách quan, không do lỗi của người sử dụng đất, tác động trực tiếp đến việc sử dụng đất;
g) Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề xuất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ trưởng bộ quản lý chuyên ngành.
[...]
Như vậy, trường hợp bất khả kháng để áp dụng trong việc xử lý các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai gồm:
- Thiên tai, thảm họa môi trường;
- Hỏa hoạn, dịch bệnh;
- Chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh;
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp;
- Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời, kê biên, phong tỏa quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật mà sau đó người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất;
- Quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là trở ngại khách quan, không do lỗi của người sử dụng đất, tác động trực tiếp đến việc sử dụng đất;
- Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.