Tổng hợp hành vi vi phạm đất đai bị tăng gấp 2 lần mức phạt tiền từ 1/9 tại Hà Nội

Chuyên viên pháp lý: Đào Thị Mỹ Hồng
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Tổng hợp hành vi vi phạm đất đai bị tăng gấp 2 lần mức phạt tiền từ 1/9 tại Hà Nội? Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm đất đai là mấy năm?

Mua bán Đất tại Hà Nội

Xem thêm Mua bán Đất tại Hà Nội

Nội dung chính

    Tổng hợp hành vi vi phạm đất đai bị tăng gấp 2 lần mức phạt tiền tại Hà Nội

    Căn cứ theo Phụ lục Nghị quyết 09/2025/NQ-HĐND có 71 hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai áp dụng mức tiền phạt cao hơn bằng 2 lần mức phạt quy định tại Nghị định 123/2024/NĐ-CP bao gồm:

    (1) Hành vi chuyển đất trồng lúa sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp (khoản 1 Điều 8 Nghị định 123/2024/NĐ-CP).

    (2) Hành vi chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) thuộc địa giới hành chính của xã (khoản 2 Điều 8 Nghị định 123/2024/NĐ-CP).

    (3) Hành vi chuyển đất trồng lúa sang đất ở thuộc địa giới hành chính của xã (khoản 3 Điều 8 Nghị định 123/2024/NĐ-CP).

    (4) Hành vi chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp thuộc địa giới hành chính của phường, thị trấn thì hình thức và mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt tương ứng với quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 8 Nghị định 123/2024/NĐ-CP (khoản 4 Điều 8 Nghị định 123/2024/NĐ-CP).

    (5) Hành vi chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp (khoản 1 Điều 9 Nghị định 123/2024/NĐ-CP).

    (6)  Hành vi chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) thuộc địa giới hành chính của xã (khoản 2 Điều 9 Nghị định 123/2024/NĐ-CP).

    (7) Hành vi chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang đất ở thuộc địa giới hành chính của xã (khoản 3 Điều 9 Nghị định 123/2024/NĐ-CP).

    (8) Hành vi chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang đất phi nông nghiệp thuộc địa giới hành chính của phường, thị trấn thì mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt tương ứng với quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 9 Nghị định 123/2024/NĐ-CP (khoản 4 Điều 9 Nghị định 123/2024/NĐ-CP).

    (9) Hành vi chuyển đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, không phải là đất lâm nghiệp sang đất phi nông nghiệp (không phải đất ở) thuộc địa giới hành chính của xã (khoản 1 Điều 10 Nghị định 123/2024/NĐ-CP).

    (10) Hành vi chuyển đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, không phải là đất lâm nghiệp sang đất ở thuộc địa giới hành chính của xã (khoản 2 Điều 10 Nghị định 123/2024/NĐ-CP).

    (11) Hành vi chuyển đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, không phải là đất lâm nghiệp sang đất phi nông nghiệp thuộc địa giới hành chính của phường, thị trấn thì mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt tương ứng với quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 Nghị định 123/2024/NĐ-CP (khoản 3 Điều 10 Nghị định 123/2024/NĐ-CP).

    (12) Hành vi chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn (khoản 1 Điều 11 Nghị định 123/2024/NĐ-CP).

    (13) Hành vi chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác (không phải là đất ở) được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thuộc địa giới hành chính của xã (khoản 1 Điều 12 Nghị định 123/2024/NĐ-CP).

    (14) Hành vi chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở thuộc địa giới hành chính của xã (khoản 2 Điều 12 Nghị định 123/2024/NĐ-CP).

    (15) Hành vi chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp thuộc địa giới hành chính của xã (khoản 3 Điều 12 Nghị định 123/2024/NĐ-CP).

    (16) Hành vi chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ thuộc địa giới hành chính của xã (khoản 4 Điều 12 Nghị định 123/2024/NĐ-CP).

    (17) Hành vi chuyển mục đích sử dụng đất tại khu vực thuộc địa giới hành chính của phường, thị trấn thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng loại đất tương ứng (khoản 5 Điều 12 Nghị định 123/2024/NĐ-CP).

    (18) Hành vi lấn đất hoặc chiếm đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước đã quản lý, được thể hiện trong hồ sơ địa chính thuộc địa giới hành chính của xã hoặc các văn bản giao đất để quản lý (khoản 1 Điều 13 Nghị định 123/2024/NĐ-CP).

    (19)  Hành vi lấn đất hoặc chiếm đất nông nghiệp (không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất) không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này mà thuộc địa giới hành chính của xã (khoản 2 Điều 13 Nghị định 123/2024/NĐ-CP).

    (20)  Hành vi lấn đất hoặc chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này mà thuộc địa giới hành chính của xã (khoản 3 Điều 13 Nghị định 123/2024/NĐ-CP).

    >>>>> Xem tiếp tục>>>> Tại đây File Tổng hợp hành vi vi phạm đất đai bị tăng gấp 2 lần mức phạt tiền từ 1/9/2025 tại Hà Nội

    Tổng hợp hành vi vi phạm đất đai bị tăng gấp 2 lần mức phạt tiền từ 1/9 tại Hà Nội

    Tổng hợp hành vi vi phạm đất đai bị tăng gấp 2 lần mức phạt tiền từ 1/9 tại Hà Nội (Hình từ Internet)

    Ai có thẩm quyền quyết định mức phạt vi phạm pháp luật về đất đai cao hơn trên địa bàn TP Hà Nội?

    Căn cứ vào khoản 1 Điều 33 Luật Thủ đô 2024 quy định về biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn Thủ đô Hà Nội như sau:

    Điều 33. Biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội
    1. Việc xử phạt vi phạm hành chính trên địa bàn Thành phố được áp dụng các quy định sau đây:
    a) Hội đồng nhân dân Thành phố quy định mức tiền phạt cao hơn nhưng không quá 02 lần mức tiền phạt chung do Chính phủ quy định và không vượt quá mức phạt tối đa theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính đối với một số hành vi vi phạm hành chính tương ứng trong các lĩnh vực văn hóa, quảng cáo, đất đai, xây dựng, phòng cháy, chữa cháy, an toàn thực phẩm, giao thông đường bộ, bảo vệ môi trường, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn Thành phố;
    b) Người có thẩm quyền phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính do Chính phủ quy định trong các lĩnh vực quy định tại điểm a khoản này có thẩm quyền xử phạt tương ứng với mức tiền phạt cao hơn do Hội đồng nhân dân Thành phố quy định đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực đó.
    2. Trong trường hợp thật cần thiết để bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp được áp dụng biện pháp yêu cầu ngừng cung cấp dịch vụ điện, nước đối với công trình, cơ sở sản xuất, kinh doanh sau đây:
    a) Công trình xây dựng sai quy hoạch, công trình xây dựng không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp theo quy định phải có giấy phép hoặc xây dựng sai với nội dung trong giấy phép xây dựng; công trình xây dựng sai với thiết kế xây dựng được phê duyệt đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng;
    b) Công trình xây dựng trên đất bị lấn, chiếm theo quy định của pháp luật về đất đai;
    [...]

    Hội đồng nhân dân Thành phố quy định mức tiền phạt cao hơn nhưng không quá 02 lần mức tiền phạt chung do Chính phủ quy định và không vượt quá mức phạt tối đa theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính đối với một số hành vi vi phạm hành chính, trong đó có vi phạm pháp luật về đất đai.

    Như vậy, Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội là cơ quan có thẩm quyền quyết định mức phạt vi phạm pháp luật về đất đai cao hơn trên địa bàn thành phố.

    Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm đất đai là mấy năm?

    Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm đất đai như sau:

    Điều 3. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
    1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là 02 năm.
    2. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
    a) Đối với các hành vi vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều này là hành vi đã kết thúc thì thời điểm để tính thời hiệu xử phạt là thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;
    b) Đối với các hành vi vi phạm hành chính không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này là hành vi đang thực hiện thì thời điểm để tính thời hiệu xử phạt là thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm.
    3. Thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được xác định như sau:
    a) Đối với các hành vi quy định tại các Điều 17, 18, 19, 20, 21, 22 và 23 Nghị định này thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là thời điểm mà các bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc văn bản giao dịch đã ký kết;
    [...]

    Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là 02 năm.

    saved-content
    unsaved-content
    1