Đất nông nghiệp vi phạm pháp luật về đất đai có được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất không?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Đất nông nghiệp vi phạm pháp luật về đất đai có được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất không? Hồ sơ thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai áp dụng từ 1/7/2025 ra sao?

Nội dung chính

    Đất nông nghiệp vi phạm pháp luật về đất đai có được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất không?

    Căn cứ khoản 2 Điều 12 Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định vè đất vi phạm pháp luật về đất đai có được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp sau:

    Điều 12. Bồi thường về đất đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp
    [...]
    2. Trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nếu đủ điều kiện được bồi thường quy định tại khoản 2 Điều 5 của Nghị định này thì được bồi thường đối với diện tích bị thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại Điều 176 của Luật Đất đai.
    Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng ổn định do tự khai hoang thì được bồi thường về đất theo hạn mức giao đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
    [...]

    Như vậy, Đất vi phạm pháp luật về đất đai có được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất trong khoảng thời gian trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 đã sử dụng đất ổn định, thuộc các trường hợp được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại khoản 1, điểm a và điểm c khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 139 Luật Đất đai 2024.

    Đất vi phạm pháp luật về đất đai nếu đủ điều kiện bồi thường được bồi thường đối với diện tích bị thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng ổn định do tự khai hoang thì được bồi thường về đất theo hạn mức giao đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

    Đất nông nghiệp vi phạm pháp luật về đất đai có được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất không?

    Đất nông nghiệp vi phạm pháp luật về đất đai có được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất không? (Hình từ Internet)

    Vi phạm pháp luật về đất đai bị phạt tối đa bao nhiêu tiền năm 2025?

    Vi phạm pháp luật về đất đai bị phạt mà nội dung bài viết đề cập là việc xử xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

    Hiện nay, các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai được quy định mức phạt tại Nghị định 123/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai 2024 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

    Căn cứ vào khoản 1 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP có nội dung:

    Điều 5. Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt
    1. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này không vượt quá mức phạt tiền tối đa theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
    2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này áp dụng đối với cá nhân (trừ khoản 4, 5, 6 Điều 18, khoản 1 Điều 19, điểm b khoản 1 và khoản 4 Điều 20, Điều 22, khoản 2 và khoản 3 Điều 29 Nghị định này). Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính.
    [...]

    Theo đó, các vi phạm pháp luật về đất đai tại Nghị định 123/2024/NĐ-CP sẽ không vượt quá mức phạt tiền tối đa theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.

    Căn cứ thêm điểm i khoản 1 Điều 24 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi điểm c khoản 3 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2025 về mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực như sau:

    Điều 24. Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực
    1. Mức phạt, tiền tối đa trong các lĩnh vực quản lý nhà nước đối với cá nhân được quy định như sau:
    [...]
    i) Phạt tiền đến 500.000.000 đồng: xây dựng; lâm nghiệp; đất đai; quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo; kinh doanh bất động sản;
    [...]
    2. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực quản lý nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
    [...]

    Như vậy: Vi phạm pháp luật về đất đai bị phạt tối đa 500 triệu đồng đối với cá nhân và 1 tỷ đồng đối với tổ chức.

    Hồ sơ thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai áp dụng từ 1/7/2025 ra sao?

    Căn cứ Mục I Phần II Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định về trình tự, hồ sơ thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai áp dụng từ 1/7/2025 như sau:

    - Cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính kiến nghị hoặc cơ quan thanh tra, kiểm tra có thẩm quyền gửi kết luận thanh tra, kiểm tra đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/xã nơi có đất bị thu hồi.

    - Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị hoặc kết luận của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh/xã lập hồ sơ thu hồi đất trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp. Hồ sơ thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai theo quy định tại Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP. Hồ sơ thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai bao gồm những giấy tờ sau:

    + Tờ trình về việc thu hồi đất;

    +Dự thảo Quyết định thu hồi đất

    - Các tài liệu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển đến quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP

    - Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/xã có trách nhiệm thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có).

    - Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo thu hồi đất, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/xã có trách nhiệm ban hành quyết định thu hồi đất và chỉ đạo việc tổ chức thực hiện quyết định thu hồi đất.

    - Trường hợp người sử dụng đất không chấp hành thì bị cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất.

    saved-content
    unsaved-content
    1